van-ban-nhung-cau-hat-than-than-day-du-ngu-van-7

Văn bản: Những câu hát than thân (đầy đủ) – SGK Ngữ văn 7

 Những câu hát than thân

Văn bản:

1. Nước non lận đận một mình,
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.
Ai làm cho bể kia đầy,
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?

2. Thương thay thân phận con tằm,
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.
Thương thay lũ kiến li ti,
Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi.
Thương thay hạc lánh đường mây,
Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi.
Thương thay con cuốc giữa trời,
Dầu kêu ra máu có người nào nghe.

3. Thân em như trái bần[1] trôi,
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu.

Đọc thêm:

1. Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
Ông ơi, ông vớt tôi nao
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng
Có xáo thì xáo nước trong
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con

Khảo dị:

Con cò mày đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
Ông ơi, ông vớt tôi nao
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng
Có xáo thì xáo nước trong
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con
2. Gánh cực mà đổ lên non
Cong lưng mà chạy, cực còn theo sau

Khảo dị:

Gánh cực mà đổ lên non
Còng lưng mà chạy, cực còn theo sau
Gánh cực mà đổ nên non
Còng lưng mà chạy, cực còn theo sau
3. Thân em như hạt mưa rào
Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa
Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày

Khảo dị:

Đàn bà như hạt mưa sa
Hạt vào gác tía, hạt ra luống cày
Đàn bà như hạt mưa sa
Hạt rơi xuống giếng, hạt ra ngoài đồng
Liền bà như hạt mưa sa
Hạt vào gác tía, hạt ra ruộng cày
Thân em như hạt mưa sa
Hạt rơi giếng ngọc, hạt ra ngoài đồng
4. Ngang lưng thì thắt bao vàng,
Đầu đội nón dấu, vai mang súng dài.
Một tay thì cắp hoả mai.
Một tay cắp giáo, quan sai xuống thuyền.
Tùng tùng trống đánh ngũ liên
Chân bước xuống thuyền nước mắt như mưa.

Chú thích:

[1] Trái (quả) của cây bần – loại cây to mọc ở vùng nước lợ, trái tròn dẹt, ăn chua và chát, có rễ phụ nhọn và xốp, mọc ngược lên khỏi mặt bùn.

Nguồn:
1. Nguyễn Xuân Kính, Đăng Nhật Phan, Kho tàng ca dao người Việt, NXB Văn hoá thông tin, 2001
2. Mã Giang Lân, Tục ngữ và ca dao Việt Nam, NXB Giáo dục, 1999 (tái bản lần thứ 5)
3. Vũ Ngọc Phan, Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam, NXB Khoa học Xã hội, 1971
4. SGK Ngữ văn 7 (tập I), NXB Giáo dục, 2005

I. Đọc – hiểu văn bản:

Câu 1: Trong ca dao, người nông dân thời xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình. Em hãy sưu tầm một số bài ca dao để chứng minh điều đó và giải thích vì sao?

Câu 2: Ở bài 1, cuộc đời lận đận, vất vả của cò được diễn tả như thế nào? Ngoài nội dung than thân, bài ca dao này còn có nội dung nào khác?

Câu 3: Em hiểu cụm từ “thương thay” như thế nào? Hãy chỉ ra những ý nghĩa của sự lặp lại cụm từ này trong bài 2?

Câu 4: Phân tích những nỗi thương thân của người lao động qua các hình ảnh ẩn dụ trong bài 2.

Câu 5: Em hãy sưu tầm một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “thân em”. Những bài ca dao ấy thường nói về ai, về điều gì, và thường giống nhau như thế nào về nghệ thuật?

Câu 6: Bài 3 nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội phng kiến. Hình ảnh so sánh ở bài này có gì đặc biệt? Qua đây em thấy cuộc đời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến như thế nào?

II. Luyện tập

Nêu những đặc điểm chung về nội dung và nghệ thuật của ba bài ca dao.


* Soạn bài:

Những câu hát than thân

Câu 1: Một số bài ca dao mà trong đó người nông dân thời xưa thường ra hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình:

Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
Ông ơi, ông vớt tôi nao,
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng
Có xáo thì xáo nước trong,
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con.

– Trời mưa
Quả dưa vẹo vọ
Con ốc nằm co
Con tôm đánh đáo
Con cò kiếm ăn.

– Con cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo dưa chồng tiếng khóc nỉ non.

Sở dĩ người nông dân hay mượn hình ảnh con cò để nói về mình, vì:

– Con cò thường kiếm ăn nơi đồng ruộng, cho nên hình ảnh con cò thường gần gũi với người nông dân.

– Con cò cũng chịu khó, vất vả lặn lội kiếm sống. Nó có nhiều đặc điểm giống cuộc đời, phẩm chất của người nông dân.

Câu 2: Dùng phương pháp ẩn dụ, dùng hình ảnh con cò để nói về cuộc đời con người và sử dụng rất nhiều biện pháp nghệ thuật khác.

– Từ láy “lận đận” và thành ngữ “lên thác xuống ghềnh” làm cho nỗi cơ cực và vất vả của cuộc đời cò tăng lên gấp bội lần.

– Biện pháp đối lập: Đây là đặc trưng nổi bật của bài ca dao này, xuất hiện ở cả 4 dòng thơ

+ Nước non >< một mình đối lập giữa cái mênh mông rộng lớn và cái nhỏ bé cô đơn, lẻ loi của thân cò. + Thân cò >< thác ghềnh; lên >< xuống đối lập giữa cái nhỏ bé yếu ớt của thân cò và sự dữ dội khốc liệt của thiên nhiên. + Bể kia đầy >< ao kia cạn thái cực của tạo hóa đầy – vơi. Bể kia đã rộng lại còn đầy, còn chiếc ao kia nơi cò kiếm ăn hằng ngày đã bé lại còn cạn.

– Câu hỏi tu từ (hai câu cuối) là lời than thở của thân cò – lời than, lời hỏi không có lời giải đáp.

* Nội dung than thân phản kháng:

– Than thân: Người nông đã dùng hình ảnh thân cò để nói lên sự đắng cay, cơ cực, vất vả, gian truân của cuộc đời mình.

– Phản kháng: Câu hỏi tu từ ở cuối bài ca dao còn thể hiện thái độ bất bình phản kháng đối với kẻ đã làm cho người nông dân phải lận đận, lên thác, xuống ghềnh. Ai ở đây chính là giai cấp phong kiến, thống trị lúc bấy giờ.

Câu 3:

– Nội dung bài 2 là lời của người lao động tỏ sự đồng cảm đối với những người cùng khổ. “Thương thay” là tiếng than biểu hiện sự thương cảm, xót xa.

Từ “thương thay” được lặp lại bốn lần mang nhiều sắc thái ý nghĩa:

– Mỗi lần lặp lại là một nỗi xót thương đối với những người lao động nghèo khổ, đó cũng là lời than vãn cho thân phận mình. Mỗi lần lặp lại “thương thay” dường như nỗi xót thương ấy thêm thấm sâu tận tấm lòng.

– Sự lặp lại từ này nhiều lần còn bao hàm ý nghĩa rộng hơn: Nỗi xót cho tất cả những người dân thấp cổ bé họng phải chịu nhiều oan ức.

Câu 4:

– Nhận xét chung: Hình ảnh nhưng con vật nhỏ bé, bèo bọt: “con tằm”, “lũ kiến”, “chim hạc”, “con cuốc” dùng để ẩn dụ về cuộc đời cơ cực, nhọc nhằn của người lao động.

– Hình ảnh cụ thể.

+ “Con tằm”: Tằm ăn lá dâu, rồi từ ruột nó, người ra lấy ra những sợi tơ vàng làm nên những tấm vải rất đẹp, rất quý, tơ bị rút hết thì mạng sống của tằm cũng chấm dứt

⟹ Hình ảnh con tằm là ẩn dụ về người lao động bị giai cấp thống trị bóc lột, bòn sút sức lao động cạn kiệt đến tận gan ruột, đến chết để làm giàu cho chúng.

+ “Lũ kiến”: hàm nghĩa chỉ số đông – “li ti” rất bé nhỏ, thường bị coi thường, chẳng đáng gì. Bé thế ăn chẳng là bao, thế mà suốt ngày đi kiếm ăn

⟹ Đó là hình ảnh ẩn dụ về những người lao động thấp cổ bé họng trong xã hội cũ suốt đời suốt kiếp nai lưng quần quật làm việc vất vả ngược xuôi mà vẫn không đủ sống, vẫn cứ đói nghèo.

+ “Chim hạc” cánh chim bay mỏi không có nơi đứng.

→ Hình ảnh ẩn dụ nói về cuộc đời phiêu bạt và những cố gắng vô vọng của người lao động trong xã hội cũ.

Câu 5: Một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “Thân em”:

– Thân em như hạt mưa sa,
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày.

– Thân em như giếng giữa đàng,
Người thanh rửa mặt, người phàm rửa chân.

– Thân em như tấm lụa đào,
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.

– Những bài ca dao thuộc chủ đề than thân, mở đầu bằng cụm từ “Thân em” thường nói về thân phận, nỗi khổ đau của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Nỗi khổ lớn nhất là số phận bị phụ thuộc, không được quyền tự quyết định.

– Những bài ca dao trên thường giống nhau về mặt nghệ thuật: đều mở đầu bằng cụm từ “Thân em” đều dùng biện pháp so sánh để miêu tả thân phận và nỗi khổ của người phụ nữ.

Câu 6: Nhận xét về hình ảnh so sánh:

+ Trái bần: vừa chua vừa chát, hơn nữa đã rụng – gợi ta liên tưởng những thân phận nghèo hèn lắm khổ đau – câu ca mang đậm màu sắc Nam Bộ.

+ Gió dập, sóng dồi: hình ảnh các thế lực đen tối hợp lực vào nhau đè bẹp, nhấn chìm cuộc sống của những con người lương thiện.

– Nỗi khổ người phụ nữ: Qua bài ca dao ta thấy được người phụ nữ trong xã hội phong kiến dật dờ, trôi nổi, luôn gặp những khổ đau, bất hạnh.

Luyện tập.

Nêu những đặc điểm chung về nội dung và nghệ thuật của ba bài ca dao.

– Về nội dung, cả ba bài là sự than thân và là sự đồng cảm với nỗi niềm, cuộc đời đau khổ, đắng cay của người nông dân, người phụ nữ. Ngoài ra, những câu hát này còn có ý nghĩa phản kháng, tố cáo xã hội phong kiến.

– Về nghệ thuật, cả ba bài thường dùng các sự vật, con vật gần gũi, nhỏ bé đáng thương làm hình ảnh ẩn dụ, so sánh để diễn tả tâm trạng, thân phận con người. Cả ba đều sử dụng thể thơ lục bát và có âm điệu than thân thương cảm. Cả ba cũng đều có nhóm chữ “Thân em…” mang tính truyền thống, được sử dụng nhiều trong ca dao.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang