Soạn bài: Mục đích của việc học (Nguyễn Cảnh Toàn) – Ngữ văn 9, Cánh diều
* Nội dung chính: Văn bản Mục đích của việc học đã nêu mục đích của việc học: học để hiểu, học để làm, học để hợp tác cùng chung sống, học để làm người
1. Chuẩn bị
– Đọc trước văn bản Mục đích của việc học, tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Nguyễn Cảnh Toàn (chú ý tới đặc điểm tấm gương tự học của ông).
– Đọc những thông tin liên quan sau đây về bốn trụ cột giáo dục của UNESCO để hiểu rõ hơn về văn bản này.
Trả lời:
– Thông tin về tác giả Nguyễn Cảnh Toàn:
+ Ông sinh ngày 28 tháng 9 năm 1926 tại làng Nghiêm Thắng, tại xã Đông Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
+ Nguyễn Cảnh Toàn vào học ở Trường Quốc học Huế năm 1942 và tốt nghiệp tú tài Toán năm 1944. Đây là thời kỳ có các giáo sư người Pháp giảng dạy nên ông đã hấp thu được một số kiến thức tiến bộ của phương Tây.
+ Cuối năm 1946, trong kỳ thi toán học đại cương, Nguyễn Cảnh Toàn đã tham dự và đỗ thủ khoa. Năm 1947, trong thời gian kháng chiến, Sở Giáo dục Khu 4 triệu tập ông về dạy toán cho Trường Trung học chuyên khoa Huỳnh Thúc Kháng.
+ Năm 1951, ông được Bộ Giáo dục Việt Nam điều lên dạy đại học ở Khu học xá Trung ương, đặt tại Nam Ninh (Trung Quốc).
+ Năm 1954, Nguyễn Cảnh Toàn giảng dạy toán tại trường Đại học Khoa học Hà Nội.
+ Năm 1957, ông nằm trong số chín cán bộ giảng dạy đại học đầu tiên sang Liên Xô làm thực tập sinh. Năm 1958, ông bảo vệ thành công luận án Phó tiến sĩ (nay gọi là tiến sĩ) tại Đại học Lomonosov.
+ Trở về Việt Nam năm 1959, ông giảng dạy tại khoa Toán và tự nghiên cứu đề tài khoa học về hình học. Tháng 6 năm 1963, Nguyễn Cảnh Toàn bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ khoa học tại Đại học Sư phạm Quốc gia Lênin với nhan đề “Lý thuyết đối hợp bộ n”. Đây là luận án Tiến sĩ Khoa học đầu tiên về khoa học cơ bản của người Việt nghiên cứu ở trong nước và sang bảo vệ tại Liên Xô.
+ Sau khi bảo vệ luận án tiến sĩ khoa học về hình học, ông tiếp tục giảng dạy tại khoa Toán Đại học sư phạm Hà Nội và đảm nhiệm các chức vụ: chủ nhiệm bộ môn hình học, chủ nhiệm khoa toán, hiệu trưởng trường Đại học Sư phạm Hà Nội (1967 – 1975), Thứ trưởng Bộ Giáo dục, nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo (1976 – 1989).
+ Năm 1994, ông nghỉ hưu. Cho đến năm 2006, ông vẫn tiếp tục nghiên cứu và giảng dạy bộ môn toán.
+ Ông mất ngày 8 tháng 2 năm 2017 tại Hà Nội.
2. Đọc hiểu
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1: Chú ý cách người viết dẫn dắt, giới thiệu vấn đề.
Trả lời:
– Nêu ra xu thế chung của thế giới để nhấn mạnh việc học suốt đời là chìa khóa bước vào thế kỉ XXI.
– Lấy dẫn chứng về khuyến cáo của UNESCO.
Câu 2: Luận điểm nêu ở phần (2) được triển khai như thế nào?
Trả lời:
Luận điểm học là phải thông hiểu được triển khai với các lí lẽ:
– Giải thích học – hiểu
– Giá trị của học – hiểu
– Học – hiểu để đi sâu vào chuyên ngành
– Mối quan hệ giữa học và hiểu
– Mục đích của học để hiểu
Câu 3: Người viết trích dẫn quan điểm của các nhà tư tưởng lớn nhằm mục đích gì?
Trả lời:
– Mục đích: tạo sự tin cậy, xác thực và tăng niềm tin của người đọc với bài viết vì có cùng tư tưởng với những nhà văn hóa – tư tưởng lớn trên thế giới.
Câu 4: Chú ý cách người viết kết nối các luận điểm.
Trả lời:
– Đưa ra 2 luận điểm phía trên để làm cơ sở, tiền đề cho luận điểm thứ 3.
Câu 5 (trang 128 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Tác giả đã mở rộng, bình luận ý kiến bằng cách nào?
Trả lời:
– Tác giả đã sử dụng thao tác lập luận chứng minh với những cụm từ liên kết như “chẳng những – mà còn”, “vừa…vừa” để nhấn mạnh tác dụng của việc học để hợp tác, cùng chung sống
Câu 6: Chú ý tới điểm chung trong cách triển khai các luận điểm của người viết
Trả lời:
– Điểm chung là tác giả đều đưa ra lí lẽ để giải thích, sau đó nêu những ý nghĩa, giá trị của mỗi việc học.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1: Nêu những đặc điểm bối cảnh được nói tới ở phần (1). Vấn đề nghị luận có ý nghĩa như thế nào trong bối cảnh đó?
Trả lời:
– Bối cảnh: xu thế toàn cầu hóa kinh tế thị trường, kinh tế tri thức và chuyển sang xã hội thông tin, xã hội học tập.
– Vấn đề nghị luận là việc học suốt đời có ý nghĩa then chốt để bước vào thế kỉ XXI
Câu 2 (trang 129 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Xác định hệ thống luận điểm của văn bản và nhận xét về cách tác giả triển khai mỗi luận điểm đó. Có thể trình bày bằng bảng hoặc sơ đồ, ví dụ:
Luận điểm | Lí lẽ, bằng chứng | Nhận xét |
Trả lời:
Luận điểm | Lí lẽ, bằng chứng | Nhận xét |
Học để hiểu
| – là đi sâu nắm bắt bản chất; khai thác, phân tích; tư duy – là cách học khoa học, tự nghiên cứu, tạo cho mình năng lực tự học – mối quan hệ giữa học và hiểu | – Hệ thống luận điểm mạch lạc, rõ ràng và được liên kết chặt chẽ với nhau – Các lí lẽ và dẫn chứng được trình bày theo kết cấu khá giống nhau ở mỗi luận điểm tạo sự logic, nhất quán – Bằng chứng đưa ra thuyết phục, xác đáng, tạo được niềm tin cho người đọc
|
Học để làm
| – Các quan điểm của Hồ Chí Minh, Kant, Piaget – Cần có năng lực xử lí tình huống mới – Mối quan hệ giữa học và làm | |
Học để hợp tác, cùng chung sống | – cần hiểu bản thân và người khác – ý nghĩa – Mối quan hệ giữa học và hợp tác | |
Học để làm người
| – giải thích – khám phá ra bản thân, vượt qua chính mình – kết quả: tạo ra con người tự chủ, sáng tạo… |
Câu 3: Tác giả đã sắp xếp các luận điểm theo thứ tự nào? Theo em, có nên thay đổi thứ tự sắp xếp các luận điểm không? Vì sao?
Trả lời:
– Tác giả sắp xếp các luận điểm theo thứ tự từ cơ bản đến phức tạp, từ căn bản, gốc rễ đến khó hơn. Không nên thay đổi thứ tự đó vì phải bắt đầu tuần tự từ bước cơ bản nhất mới tạo ra một con người có đầy đủ các năng lực đáp ứng xu thế thời đại.
Câu 4 (trang 129 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Qua văn bản Mục đích của việc học, tác giả muốn khẳng định điều gì? Điều đó có ý nghĩa như thế nào trong bối cảnh hiện nay?
Trả lời:
– Tác giả muốn khẳng định học phải có mục đích, phải hướng tới những giá trị cốt lõi.
– Điều đó rất đúng trong xã hội ngày nay khi con người có xu thế toàn cầu hóa.
Câu 5: Theo em, sức thuyết phục của văn bản này được tạo nên bởi những yếu tố nào? Hãy đưa ra lí lẽ và phân tích bằng chứng để làm rõ một trong những yếu tố đó.
Trả lời:
+ Yếu tố:
– Hệ thống luận điểm chặt chẽ, mạch lạc.
– Các lí lẽ và dẫn chứng đưa ra thuyết phục.
– Tính thời sự, cập nhật xu thế chung của thế giới.
+ Chứng minh: Trong phần “Học để làm”, tác giả đã dẫn ra những phát biểu của các nhà tư tưởng lớn như Hồ Chí Minh, Kant, Piaget nhằm tăng tính thuyết phục, tin cậy cho luận điểm của mình
Câu 6 (trang 129 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Từ những vấn đề gợi ra trong văn bản, hãy liên hệ với thực tiễn để chỉ ra một số bất cập (hạn chế) về việc học của học sinh hiện nay. Để giải quyết những bất cập (hạn chế) đó, cần phải làm gì?
Trả lời:
* Một số bất cập:
– Nhiều bạn học sinh, sinh viên vẫn đang thụ động tiếp nhận các bài giảng trên lớp của thầy cô mà không suy nghĩ, đào sâu, không sáng tạo, không vận dụng tư duy bản thân để phát triển thêm bài học.
– Học sinh, sinh viên vẫn tồn tại tâm lý học lệch, như quá thiên về các môn như toán, lý, hóa, văn, ngoại ngữ… mà bỏ qua các môn khác.
– Giới trẻ hiện nay vẫn đang chăm chỉ tích lũy cho mình bằng cấp, chứng chỉ, thậm chí ôm lý thuyết suông nhưng chưa chú trọng trau dồi kinh nghiệm thực tiễn, chưa chủ động tiếp cận với thực tế để làm phong phú vốn hiểu biết của mình mà sách vở không thể cung cấp hết được, chưa chú trọng thực tập, thực hành các kỹ năng cần thiết.
* Giải pháp: Cần quan tâm đến chất lượng lao động, nâng cao năng suất lao động. Muốn làm được điều này phải quan tâm hơn đến giáo dục nghề nghiệp, phải gắn kết giáo dục nghề nghiệp với giáo dục đại học để xác định cần đào tạo kiến thức gì, kỹ năng gì, lĩnh vực gì để ưu tiên. Không nên đào tạo theo hướng có cơ sở vật chất thế nào, có đội ngũ thế nào cứ đào tạo theo hướng đó, mà phải nghĩ đến thị trường lao động, yêu cầu phát triển của đất nước.