soan-bai-chuyen-nguoi-con-gai-nam-xuong-nguyen-du-ngu-van-9-ket-noi-tri-thuc

Soạn bài: Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ) – Ngữ văn 9, Kết nối tri thức

Soạn bài: Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ) – Ngữ văn 9, Kết nối tri thức

Nội dung chính: Qua bi kịch cuộc đời nhân vật Vũ Nương, Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ khẳng định vẻ đẹp tâm hồn truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Đồng thời thể hiện niềm cảm thương cho số phận bi kịch của người phụ nữ; lên án tố cáo các lễ giáo phong kiến vô nhân đạo, các hủ tục hà khắc trong chế độ phong kiến đương thời.

Trước khi đọc.

Câu 1: Em biết gì về vị thế của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến?

Trả lời:

– Vị thế của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến: không được coi trọng, bị phân biệt, bị đối xử thiếu công bằng. Cả cuộc đời của họ vẫn mãi bị trói buộc bởi đạo tam tòng: “Tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử” (ở nhà theo cha, lấy chồng theo chồng, chồng chết theo con).

Câu 2. Em có ấn tượng sâu sắc với tác phẩm nào viết về người phụ nữ? Hãy chia sẻ ấn tượng đó của em.

Trả lời:

– Em ấn tượng sâu sắc với tác phẩm “Bánh trôi nước” – Hồ Xuân Hương.

– Bài thơ là tiếng lòng cảm thông, xót xa cho thân phận lênh đênh, chìm nổi của người phụ nữ trong xã hội cũ. Là tiếng nói trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp phẩm chất trong sáng, tình nghĩa, sắt son của người phụ nữ Việt Nam ngày xưa.

Đọc văn bản.

1. Theo dõi: Những chi tiết giới thiệu nhân vật Vũ Thị Thiết và Trương Sinh.

– Vũ Thị Thiết – người con gái quê ở Nam Xương, tính đã thùy mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp.

– Trương Sinh – Con nhà hào phú, nhưng không có học; có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức.

2. Dự đoán: Theo em, kết cục của cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương sẽ như thế nào?

– Dự đoán: bé trai ra đời, Trương Sinh sau khi đi lính về đoàn tụ hạnh phúc bên vợ con.

3. Dự đoán: Trương Sinh có thái độ và hành động như thế nào sau khi nghe những lời nói của con?

– Trương Sinh đinh ninh là vơ hư, thái độ giận dữ về nhà chàng la um lên cho hả giận.

4. Đối chiếu: Kết cục cuộc hôn nhân của Vũ Nương và Trương Sinh có đúng như dự đoán của em không?

– Kết cục cuộc hôn nhân của Vũ Nương và Trương Sinh không đúng như dự đoán của em.

5. Suy luận: Câu chuyện sẽ như thế nào nếu không xuất hiện nhân vật Phan Lang?

– Nếu không xuất hiện nhân vật Phan Lang thì Vũ Nương sẽ không được giải oan.

6. Theo dõi: Điều gì khiến Vũ Nương muốn tìm về gặp chồng?

– Vũ Nương muốn tìm về gặp chồng vì:

+ Không muốn trốn ở đây mãi để mang tiếng xấu xa.

+ Nỗi nhớ nhà, nỗi nhớ quê hương chan chứa nên muốn tìm về.

Sau khi đọc

Câu 1: Trình bày cốt truyện và nêu bố cục của tác phẩm.

Trả lời:

– Cốt truyện:

+ Được mô phỏng cốt truyện dân gian là “Vợ chàng Trương” – thiên thứ mười sáu trong tổng số hai mươi thiên truyện của “Truyền kì mạn lục”.

+ Cốt truyện được tổ chức chủ yếu dựa trên chuỗi sự kiện sắp xếp theo trật tự tuyến tính, có quan hệ nhân quả.

– Bố cục văn bản gồm 3 phần:

+ Phần 1: Từ đầu đến… “lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình”: Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương.

+ Phần 2: Tiếp đến … “nhưng việc trót đã qua rồi!”: Nỗi oan của Vũ Nương.

+ Phần 3: Còn lại: Vũ Nương được giải oan.

Câu 2: Ở phần đầu tác phẩm, Nguyễn Dữ đã làm nổi bật những đặc điểm gì ở nhân vật Vũ Nương và Trương Sinh? Lời người kể chuyện có vai trò như thế nào trong việc khắc họa nhân vật?

Trả lời:

– Ở phần đầu tác phẩm Nguyễn Dữ đã làm nổi bật những đặc điểm ở nhân vật Vũ Nương và Trương Sinh là:

+ Vũ Nương – người con gái quê ở Nam Xương, tính đã thùy mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp.

+ Trương Sinh – Con nhà hào phú, nhưng không có học; có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức.

– Lời người kể chuyện có vai trò quan trọng trong việc khắc họa và làm nổi bật tính cách nhân vật; thấy được tình cảm, thái độ của tác giả với nhân vật.

Câu 3: Phân tích lời than của nhân vật Vũ Nương trước khi gieo mình xuống sông để làm rõ các khía cạnh:

a. Nỗi đau đớn của nhân vật.

b. Đặc điểm của ngôn ngữ nhân vật trong truyện truyền kì.

Trả lời:

a. Nỗi đau đớn của nhân vật: Đoan trang, giữ gìn trinh tiết nhưng lại mang nỗi oan lừa dối chồng. Vì vậy gieo mình xuống sông mà chết.

b. Đặc điểm của ngôn ngữ nhân vật trong truyện truyền kì.

– Ngôn ngữ nhân vật trong truyện truyền kì sử dụng nhiều điển cố, điển tích.

Câu 4: Cho biết những nguyên nhân gây ra bi kịch của Vũ Nương. Nguyên nhân nào là chủ yếu?

Trả lời:

– Nguyên nhân gây ra bi kịch của Vũ Nương:

+ Lời nói ngây thơ của bé Đản đã vô tình gây nên mối hiểu lầm của Trương Sinh.

+ Nguyên nhân đáng trách nhất để dẫn đến cái chết oan khuất của Vũ Nương đó là tính cách đa nghi, ít học của Trương Sinh. Khi nghe lời nói ngây thơ của con trẻ, chàng chẳng thèm suy xét đúng sai hay lắng nghe những lời phân trần mà vội vàng kết tội vợ mình. Chính sự hồ đồ, độc đoán, tệ bạc này của Trương Sinh là nguyên nhân quan trọng nhất đẩy Vũ Nương đến đường cùng không lối thoát. Nếu Trương Sinh là một người tỉnh táo và biết lắng nghe, suy xét, có lẽ bi kịch này sẽ không xảy ra.

+ Do chế độ nam quyền độc đoán, một xã hội mà nam nữ không bình đẳng, hôn nhân không có tình yêu và tự do.

+ Do chiến tranh phong kiến phi nghĩa.

– Nguyên nhân chủ yếu là: do tính cách đa nghi, ít học của Trương Sinh.

Câu 5: Trong tác phẩm, nhân vật Phan Lang được khắc họa ở những không gian, thời gian nào? Nhân vật này có vai trò gì trong truyện?

Trả lời:

– Nhân vật Phan Lang được khắc họa ở:

+ Không gian: bến đò Hoàng Giang, gác Triêu Dương.

+ Thời gian: cuối đời Khai Đại nhà Hồ.

– Nhân vật này có vai trò mở nút thắt trong truyện, giải oan cho Vũ Nương.

Câu 6: Hình ảnh Vũ Nương hiện về khi Trương Sinh lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang được tác giả miêu tả qua những chi tiết nào? Theo em, đoạn kết có màu sắc kì ảo này có tác dụng gì trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm.

Trả lời:

– Hình ảnh Vũ Nương hiện về khi Trương Sinh lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang được tác giả miêu tả qua những chi tiết sau:

+ Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng.

+ Theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện.

– Theo em, đoạn kết có màu sắc kì ảo giúp cho chủ đề của tác phẩm mang tính nhân văn sâu sắc.

Câu 7: Nêu chủ đề của tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương và trình bày suy nghĩ của em về chủ đề đó.

Trả lời:

– Chủ đề: Số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

– Suy nghĩ: Câu chuyện thể hiện niềm thương cảm đối với số phận oan nghiệt, đồng thời ca ngợi vẻ đẹp truyền thống của những phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến, phê phán chế độ nam quyền. Đây là tư tưởng mang đậm tính nhân văn, tiến bộ.

Viết kết nối với đọc.

Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) trình bày suy nghĩ của em về chi tiết “cái bóng” trong truyện.

Bài làm:

Trong “Chuyện người con gái Nam Xương”, chi tiết cái bóng là một hình tượng nghệ thuật đặc sắc; chiếc bóng mang nhiều giá trị mà tác giả Nguyễn Dữ muốn truyền tải. Đầu tiên, chiếc bóng mang giá trị hiện thực, thể hiện cho nỗi khổ và hoàn cảnh tội nghiệp của Vũ Nương nói riêng và người phụ nữ trong xã hội phong kiến nói chung. Vì không có chồng ở bên nên chiếc bóng trở thành thứ mà Vũ Nương chỉ vào để dạy con. Nó là hiện thân của sự cô đơn, tố cáo hiện thực chiến tranh làm cho đôi lứa chia lìa và bé Đản phải sống những ngày không có cha, Vũ Nương sống những ngày không có chồng. Thứ hai, chiếc bóng còn chính là yếu tố dẫn đến nỗi hàm oan của Vũ Nương. Vì con trẻ non nớt, vì người chồng ít học lại còn hay ghen, chiếc bóng đã trở thành nguyên nhân khiến cho Vũ Nương bị chồng nghi là thất tiết, dẫn đến nỗi oan và cái chết của Vũ Nương. Chiếc bóng qua lời kể của bé Đản chính là chi tiết thắt nút câu chuyện và đến khi Trương Sinh hiểu rõ mọi chuyện, chính chiếc bóng của Trương Sinh lại là thứ giải oan cho Vũ Nương và mở nút câu chuyện. Tóm lại, qua những lần xuất hiện của chiếc bóng, chiếc bóng chính là hình tượng nghệ thuật thể hiện cho những giá trị tư tưởng mà tác giả muốn truyền đạt.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang