»» Nội dung bài viết:
Đọc hiểu văn bản:
Qua đèo Ngang
(Bà huyện Thanh Quan)
I. Đọc hiểu chú thích.
1. Tác giả.
– Tên thật là Nguyễn Thị Hinh, sống ở thế kỉ XIX, chưa rõ năm sinh, năm mất
– Quê quán: phường Nghi Tàm, huyện Vĩnh Thuận, gần Hồ Tây (nay là phường Quảng An, quận Tây Hồ), Hà Nội.
– Bà là một trong số nữ sĩ tài danh hiếm có trong thời đại ngày xưa, hiện còn để lại sáu bài thơ Đường luật.
Thơ bà thể hiện lòng yêu mến cảnh quan thiên nhiên, đất nước và tâm sự u hoài trước thế sự đổi thay. Tác phẩm nào của bà cũng buồn thương da diết, trang nhã và rất điêu luyện.
2. Tác phẩm.
– Hoàn cảnh ra đời: Dưới thời vua Minh Mạng, bà Huyện Thanh Quan được mời vào kinh đô Huế giữ chức Cung Trung giáo tập để dạy học cho công chúa và cung phi. Trên đường di chuyển từ Bắc Hà vào Huế, bà có dừng chân nghỉ ngơi tại Đèo Ngang – đây là lần đầu tiên bà đến nơi này. Đứng trước khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ của Đèo Ngang, bà tức cảnh sinh tình mà sáng tác nên bài thơ Qua đèo ngang.
– Ngôn ngữ: Bài thơ Qua Đèo Ngang được viết bằng chữ Nôm
– Thể thơ: Bài thơ Qua Đèo Ngang được viết bằng thể thơ thất ngôn bát cú đường luật.
– Đặc điểm thể thơ thất ngôn bát cú đường luật: Gồm có 8 câu thơ, mỗi câu thơ có 7 chữ Thường triển khai nội dung theo bố cục đề – thực – luận – kết
– Phương thức biểu đạt: PTBĐ tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm
– Bố cục gồm 4 phần:
- Phần đề Câu thơ 1 và 2 • Cái nhìn chung về cảnh vật Đèo Ngang
- Phần thực Câu thơ 3 và 4 • Cuộc sống của con người ở Đèo Ngang
- Phần luận Câu thơ 5 và 6 • Tâm trạng của tác giả
- Phần kết Câu thơ 7 và 8 • Nỗi cô đơn đến tột cùng của tác giả
II. Đọc hiểu văn bản
1. Cái nhìn chung về cảnh vật Đèo Ngang.
– Thời gian: xế chiều – thời điểm dễ gợi nên nỗi buồn cô đơn, sự trống vắng
– Không gian: Đèo Ngang – một con đèo hùng vĩ, phân chia hai tỉnh Quảng Bình, Hà Tĩnh, là ranh giới phân chia Đàng Trong và Đàng Ngoài ngày xưa
– Cảnh vật:
Các sự vật: cỏ cây, lá, đá, hoa
Động từ: chen – lẫn vào nhau, không ra hàng ra lối, động từ “chen” chen vào giữa hai câu thơ gợi cảnh tượng rậm rạp, hoang sơ
⇒ Cảnh vật đầy sức sống nhưng hoang sơ, rậm rạp và hắt hiu
2. Cuộc sống con người ở Đèo Ngang
– Sử dụng từ láy có giá trị gợi hình: lom khom, lác đác – gợi cảm giác thưa thợt, ít ỏi
– Nghệ thuật đảo ngữ:
Lom khom … tiều vài chú
Lác đác … chợ mấy nhà
⇒ Nhấn mạnh sự nhỏ bé, ít ỏi, nhỏ nhoi của sự sống ở giữa cảnh vật thiên nhiên rộng lớn, hoang sơ
⇒ Hình ảnh con người hiện lên thưa thớt, ít ỏi làm cho cảnh vật thêm hoang vắng, tiêu điều. Qua đó, gợi cảm giác buồn hiu, vắng lặng của tác giả
3. Tâm trạng của tác giả
– Âm thanh của chim quốc quốc, gia gia: nghệ thuật lấy động tả tĩnh, chơi chữ. Tiếng chim quốc, chim gia gia nhớ nước, thương nhà cũng chính là tiếng lòng của tác giả thiết tha, da diết nhớ nhà, nhớ quá khứ của đất nước
– Câu thơ như một tiếng thở dài của tác giả
⇒ Tâm trạng nhớ nước, nhớ nhà, nhớ quê hương của tác giả. Đó cũng chính là tâm trạng hoài cổ của nữ sĩ
– Nỗi cô đơn tột cùng của tác giả
+ Con người nhỏ bé, lẻ loi, cô đơn, một mình đối diện với cả vũ trụ bao la, rộng lớn
+ “Một mảnh tình riêng, ta với ta”: một nỗi buồn, một nỗi cô đơn không có ai để se chia, san sẻ
⇒ Tâm trạng cô đơn, trống vắng, lẻ loi một mình đối diện với chính mình giữa vũ trụ bao la, rộng lớn
III. Tổng kết
1. Nội dung: Cảnh tượng Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng sự sống của con người và tâm trạng nhớ nước, thương nhà và nỗi cô đơn của tác giả
Nghệ thuật: thể thơ thất ngôn bát cú, sử dụng từ láy, nghệ thuật đảo ngữ…
2. Nghệ thuật: Tả cảnh ngụ tình đặc sắc. Nhân hoá, đảo ngữ,điệp từ, chơi chữ. Miêu tả kết hợp biểu cảm. Lời thơ trang nhã điêu luyện, âm điệu trầm lắng.
Câu 1: Căn cứ vào lời giới thiệu về thể thất ngôn bát cú Đường luật ở chú thích, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Qua Đèo Ngang về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần, phép đối giữa câu 3, câu 4, câu 5 với câu 6.
Lời giải chi tiết:
Qua Đèo Ngang là một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật vì:
– Bài thơ này có 8 câu mỗi câu bảy chữ, hợp vần ở chữ cuối câu một và chữ cuối các câu chẵn (1, 2, 4, 6 và 8).
– Trong bài thơ, câu 3 đối với câu 4, câu 5 đối với câu 6. Nói cách khác, có phép đối ở bốn câu giữa.
Câu 2
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu 2 (trang 103 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)
Cảnh tượng Đèo Ngang được miêu tả ở thời điểm nào trong ngày? Thời điểm đó có lợi thế gì trong việc bộc lộ tâm trạng của tác giả?
Lời giải chi tiết:
Cảnh tượng Đèo Ngang được miêu tả vào lúc xế tà (đã về chiều). Thời điểm này là thời điểm ngày sắp tàn. Đó chính là thời điểm dễ gợi nỗi buồn cho lòng người. Ngay ở dân ca Việt Nam từ ngàn xưa cũng từng cho thấy:
– Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Nhớ về quê mẹ ruột đau chín chiều.
– Lẳng nghe chim vịt kêu chiều
Bâng khuâng nhớ bạn chín chiều ruột đau.
Thời điểm xế tà là lợi thế để tác giả bộc lộ tâm trạng cô đơn của mình lúc qua đèo.
Câu 3
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu 3 (trang 103 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)
Cảnh Đèo Ngang được miêu tả gồm những chi tiết gì?
Lời giải chi tiết:
Cảnh đèo Ngang được miêu tả gồm các chi tiết: cỏ, cây, hoa, lá, dãy núi, con sông, cái chợ, mấy túp nhà, có tiếng chim cuốc và chim đa đa, có vài chú tiều (người đốn củi). Nhà thơ khéo dùng các từ láy lom khom, lác đác, các từ tượng thanh quốc quốc, gia gia đặc biệt gợi hình và gợi cảm, càng gợi lên cảm giác hoang vắng, quạnh hiu.
Câu 4
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu 4 (trang 103 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)
Hãy nhận xét về cảnh tượng Đèo Ngang qua sự miêu tả của Bà Huyện Thanh Quan.
Lời giải chi tiết:
Qua Đèo Ngang là một bức tranh thiên nhiên có sự sống con người nhưng hoang sơ, núi đèo bát ngát, vắng lặng và buồn thể hiện một tâm trạng cô đơn, bâng khuâng, buồn nhớ của tác giả.
Câu 5
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu 5 (trang 103 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)
Hãy hình dung tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi qua Đèo Ngang. Tâm trạng đó được thể hiện qua hai hình thức: mượn cảnh nói tình và trực tiếp tả tình như thế nào?
Lời giải chi tiết:
– Mượn cảnh nói tình, thông qua thời gian và không gian hình thức:
+ Gia gia – vừa mô phỏng tiếng chim như đồng âm với nó còn có nghĩa là nhà. Nỗi nhớ nhà đang trào dâng trong lòng người nữ sĩ xa quê, trong cảnh chiều hôm người ta tìm về mái ấm gia đình, còn bà lại đang dừng chân chống hoang sơ hiu quạnh, nhớ nhà là phải lắm.
+ Con quốc quốc – mô phỏng tiếng chim kêu và đồng âm với nó quốc quốc là đất nước, Tổ quốc. Bà là nho sĩ xứ Bắc Hà quặn lòng nhớ về Thăng Long xưa, nhớ về quá khứ của đất nước lúc còn hưng thịnh, lúc triều Nguyễn chưa dời kinh đô vào Huế.
– Trực tiếp tả tình: Thể hiện qua câu cuối của bài thơ “Một mảnh tình riêng ta với ta” => Mảnh tình riêng đó thật sâu sắc, thấm thía.
Xem thêm:
Soạn bài Qua đèo Ngang – Bà Huyện Thanh Quan – Siêu ngắn
Soạn bài Qua Đèo Ngang – Ngắn gọn nhất
Văn mẫu: Qua đèo Ngang – Bà Huyện Thanh Quan (Hay nhất)
Câu 6
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu 6 (trang 104 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)
Nói đến mảnh tình riêng giữa cảnh: trời, non, nước bao la ở Đèo Ngang thì có gì khác với cách nói một mảnh tình riêng trong một không gian chật hẹp.
Lời giải chi tiết:
Nói đến một mảnh tình riêng giữa cảnh trời, non, nước bao la ở đèo Ngang là thể hiện một tương quan đối lập: trời, non, nước càng bao la, cao rộng bao nhiêu thì mảnh tình riêng càng nặng nề u uất bấy nhiêu! Dĩ nhiên là khác với nói một mảnh tình riêng trong một không gian chật hẹp.
Luyện tập
Tìm hàm nghĩa của cụm từ Ta với ta.
Trả lời:
“Ta với ta” chỉ chính bản thân tác giả, thể hiện nỗi cô đơn sâu sắc.
Xem thêm tại: https://loigiaihay.com/soan-bai-qua-deo-ngang-c34a11266.html#ixzz793Hb15ZS