»» Nội dung bài viết:
Khởi ngữ
I – ĐẶC ĐIỂM VÀ CÔNG DỤNG CỦA KHỞI NGỮ TRONG CÂU
1. Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ trong những câu sau về vị trí trong câu và quan hệ với vị ngữ.
a) Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
b) Giàu, tôi cũng giàu rồi.
(Nguyễn Công Hoan, Bước đường cùng)
c) Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp […].
(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
2. Trước các từ ngữ in đậm nói trên, có (hoặc có thể thêm) những quan hệ từ nào?
* Ghi nhớ: – Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. |
II – LUYỆN TẬP
1. Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích sau đây:
a) Ông cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này ông khổ tâm hết sức.
(Kim Lân, Làng)
b) – Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
(Nam Cao, Lão Hạc)
c) Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan-xi-păng ba nghìn một trăm bốn mươi hai mét kia mới một mình hơn cháu.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
e) Đối với cháu, thật là đột ngột […].
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
2. Hãy viết lại các câu sau đây bằng cách chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ (có thêm trợ từ thì):
a) Anh ấy làm bài cẩn thận lắm.
b) Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa giải được.
* Soạn bài:
I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu
Câu 1:
– Về vị trí trong câu: các từ ngữ in đậm đứng trước chủ ngữ.
– Về quan hệ với vị ngữ: các từ ngữ in đậm không phải là chủ ngữ trong câu, không có quan hệ với thành phần vị ngữ như là chủ ngữ.
Câu 2:
Các từ in đậm nói trên là khởi ngữ. Khởi ngữ đứng trước vị ngữ và có nhiệm vụ nêu lên đề tài được nói đến trong câu. Đứng kèm trước khởi ngữ thường là các quan hệ từ như về, đối với.
II. Luyện tập
Câu 1: Các khởi ngữ:
(a) – Điều này
(b) – Đối với chúng mình
(c) – Một mình
(d) – Làm khí tượng
(d) – Làm khí tượng
Câu 2:
Cụm từ “làm bài” trong câu (a), từ “hiểu”, “giải” trong câu (b) đóng vai trò trung tâm vị ngữ của câu.
Viết lại hai câu trong bài tập trên bằng cách chuyển phần in đậm thành khởi ngữ (có thể thêm trợ từ “thì”).
– Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
– Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải được.