giao-an-on-tap-va-kiem-tra-cuoi-hoc-ki-i-ngu-van-8-chan-troi-sang-tao

Ôn tập và kiểm tra cuối học kì I, Ngữ văn 8, Chân trời sáng tạo

Ôn tập và kiểm tra cuối học kì I, Ngữ văn 8, Chân trời sáng tạo.

A. LÝ THUYẾT.

I. PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN.

Câu 1 (trang 131 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nối tên thể loại ở cột A với đặc điểm tương ứng ở cột B (làm vào vở):

(Xem bảng SGK)

Trả lời:

1 – d.
2 – c.
3 – đ.
4 – e.
5 – b.
6 – a.

Câu 2 (trang 131 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Chọn một văn bản tiêu biểu cho mỗi thể loại đã học trong học kì I để hoàn thành bảng sau (làm vào vở):

(Xem bảng SGK)

Trả lời:

Bài họcTên văn bảnTác giảThể loạiĐặc điểm
Nội dungHình thức
 1Nhớ đồng Tố Hữu Thơ bảy chữ – Bài thơ là tiếng lòng da diết với cuộc đời, cuộc sống tự do và say mê cách mạng của nhân vật trữ tình. – Thơ.

– Phương thức biểu đạt: Biểu cảm.

 2 Mưa xuân II Nguyễn BínhThơ tự do – Cảm xúc rung động của tác giả trước sự kỳ diệu của tạo hóa, nhà thơ phải mượn cây bút hội họa để vẽ lại, tạc lại cái khoảnh khắc mà tâm hồn ông đang run lên cùng với niềm vui sinh nở.– Văn bản thông tin.
 3 Bức thư của thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tô Văn bản nghị luận – Qua bức thư trả lời yêu cầu mua đất của Tổng thống Mĩ Phreng – klin, thủ lĩnh người da đỏ Xi-át-tơn, đã đặt ra một vấn đề có ý nghĩa toàn nhân loại: Con người phải sống hòa hợp với thiên nhiên, phải chăm lo bảo vệ môi trường và thiên nhiên như bảo vệ mạng sống của chính mình.– Văn bản.

– Phương thức biểu đạt: nghị luận kết hợp với miêu tả, biểu cảm. Sử dụng phép so sánh, nhân hoa, điệp ngữ phong phú đa dạng.

 4Khoe của Truyện cười – Truyện “Lợn cưới, áo mới” chế giễu, phê phán những người có tính hay khoe của, một tính xấu khá phổ biến trong xã hội.

 

– Cách kể chuyện ngắn gọn, gây ấn tượng cho người đọc.

– Có yếu tố gây cười, hài hước.

 5 Ông Giuốc- đanh mặc lễ phục Mô-li-e Hài kịch – Văn bản khắc họa tính cách lố lăng của một tên trưởng giả đã dốt nát còn đòi học làm sang, tạo nên tiếng cười cho đọc giả

 

 – Sử dụng lời thoại sinh động, chân thực và phù hợp, nghệ thuật tăng cấp khiến cho lớp kịch càng ngày càng hấp dẫn, tính cách nhân vật được khắc họa thành công, rõ nét.

Câu 3 (trang 132 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Tóm tắt những kinh nghiệm em đã tích lũy được ở học kì I về việc đọc hiểu văn bản theo một số thể loại cụ thể:

(Xem bảng SGK)

Trả lời:

STTThể loạiKinh nghiệm đọc rút ra
1Thơ sáu chữ, bảy chữ– Chú ý âm vần, thanh, sự trùng điệp của âm hưởng

– Đọc và cảm nhận được hình tượng ngôn nghữ trong tác phẩm

– Đọc và phát hiện ý ngoài lời thơ, dùng trí tưởng tượng để khôi phục hoàn chỉnh về đời sống cảm xúc trong bài thơ

– Thấy được giọng điệu, ý vị của thơ

– Tìm hiểu ngữ cảnh, chủ thể trữ tình của thơ

2Văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên– Tìm hiểu bố cục tổng quan

– Xác định được đối tượng thuyết minh

– Nắm chắc những đặc điểm và tính chất của sự vật, hiện tượng cần được thuyết minh

3Văn bản nghị luận– Chú ý tìm ra các luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng để thấy được sự liên kết của văn bản

– Cần hiểu được mục đích và đối tượng hướng đến của văn bản.

– Nghệ thuật viết văn nghị luận của tác giả

4Truyện cười– Khái quát những đặc trưng của thể loại truyện cười

– Chỉ ra mục đích của tiếng cười

– Trả lời câu hỏi: Cái cười ở đây bật ra nhằm mục đích gì? Có thể rút ra những bài học gì cho cuộc sống từ truyện cười đã đọc

5Hài kịch– Tìm hiểu nhân vật kịch

– Tìm hiểu xung đột kịch

– Tìm hiểu hành động kịch

– Tìm hiểu lời thoại

II. PHẦN TIẾNG VIỆT.

Câu 1 (trang 132 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):  Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Tiếng cười có một nhiệm vụ quan trọng với cấu trúc cơ thể của chúng ta. Nó là một yếu tố làm cơ thể thêm khỏe mạnh, mang lại cho con người niềm vui. Tiếng cười bắt đầu từ phổi và cơ hoành, tạo ra rung động ở khắp các cơ quan nội tạng, giúp thân thể vận động dễ chịu. Về mặt y học, nụ cười kích thích màu trong cơ thể lưu thông tốt hơn. Cười nhiều cũng làm tăng tốc độ hô hấp, giúp toàn thân nóng lên, căng tràn sức sống. Khi cười, cơ thể được khôi phục về trạng thái sung sức, cân bằng và các chức năng của cơ thể vì thế cũng được cấu trúc lại vững chắc và hài hoà hơn.

(Theo O-ri-sơn Xơ-goét Ma-đơn, Tiếng cười có lợi ích gì?)

a. Cho biết đoạn văn trên được viết theo kiểu diễn dịch, quy nạp, song song hay phối hợp.

b. Xác định câu chủ đề của đoạn văn trên (nếu có)

c. Tìm ít nhất ba từ Hán Việt trong đoạn văn trên và giải thích ý nghĩa của chúng.

Trả lời:

a. Đoạn văn trên được viết theo kiểu diễn dịch

b. Câu chủ đề của đoạn văn trên là: “Tiếng cười có một nhiệm vụ quan trong với cấu trúc cơ thể của chúng ta.”

c.

– Thân thể: thân mình, chỉ chung mình mẩy chân tay của một người.

– Hài hòa: phối kết phù hợp và cân đối, hòa thuận nhịp nhàng

– Khôi phục: Cái gì đã mất mà lấy lại được, làm cho việc gì trở lại như vốn có, như trước đó gọi là “khôi phục”.

 Câu 2 (trang 132 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Cho bài ca dao sau:

Ai ơi về miệt Tháp Mười
Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn.

a. Xác định từ ngữ địa phương có trong bài ca dao và nêu tác dụng của từ ngữ này.

b. Tìm thán từ có trong bài ca dao và cho biết tác dụng của thán từ ấy.

Trả lời:

a. Từ “miệt” là từ ngữ địa phương

Thể hiện niềm tự hào, yêu mến và biết ơn của tác giả dân gian đối với quê hương xứ sở.

b. Thán từ “Ai ơi”

Dùng để bộc lộ tình cảm và dùng để gọi đáp.

Câu 3 (trang 132 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Đọc câu tục ngữ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới.

Ếch kêu uôm uôm, ao chuôm đầy nước

a. Tìm từ tượng thanh có trong câu tục ngữ trên và cho biết từ tượng thanh ấy có tác dụng gì?

b. Xác định nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn của câu tục ngữ trên.

Trả lời:

a. Từ tượng thanh là “uôm uôm”

Tác dụng miêu tả sinh động tiếng ếch kêu giúp cho câu văn sống động hơn.

b.

“Ếch kêu uôm uôm, ao chuôm đầy nước” có nghĩa là 1 câu thành ngữ ám chỉ về thời tiết, khi mà lúc ếch kêu uôm uôm vào tối hôm đó thì tối đó ắt hẳn trời sẽ mưa và mưa lớn khiến cho ao chuôm để ngoài trời có thể đầy nước.

III. PHẦN VIẾT.

Câu 1 (trang 133 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):  Điền thông tin về một số kiểu bài viết vào bảng sau (làm vào vở):

(Xem bảng SGK)

Trả lời:

Kiểu bàiKhái niệmĐặc điểmBố cục
Văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiênLà văn bản được viết để lí giải nguyên nhân xuất hiện và cách thức diễn ra của một hiện tượng tự nhiênThường xuât hiện trong các tài liệu khoa học với các dạng như: giải thích trình tự diễn ra các hiện tượng tự nhiên, giải thích nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của hiện tượng tự nhiên…– Phần mở đầu.

– Phần nội dung.

– Phần kết thúc.

Văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sốnglà kiêu văn bản thông tin trình bày ý kiến, nguyện vọng của người viết, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân xem xét giải quyết một vấn đề của đời sống thuộc thẩm quyền của họCung cấp đầy đủ, chính xác các thoogn tin về thời gian, địa điểm, tổ chức hoặc cá nhân đề nghị, thông tin về người viết kiến nghị– Phần mở đầu

– Phần nội dung.

– Phần kết thúc.

– Phủ định.

Bài văn kể lại một hoạt động xã hộiLà kiểu văn bản về về một hoạt động xã hội của chủ thể– Thể hiện việc chuẩn bị, diễn biến và ý nghĩa của hoạt động– Phần mở đầu.

– Phần nội dung.

– Phần kết thúc.

 Câu 2 (trang 133 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):  Ở học kì I của lớp 8, em được tiếp tục rèn luyện một số kiểu bài viết đã học ở lớp 6 và lớp 7. Đó là những kiểu bài nào? So với những lớp trước, ở học kì này, em đã học thêm được những điều gì mới về cách viết các kiểu bài ấy.

Trả lời:

– Những kiểu bài em được tiếp tục rèn luyện:

+ Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do.

+ Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên

+ Viết bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống

+ Viết bài văn kể lại một hoạt động xã hội

+ Viết văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống

– So với những lớp trước, ở học kì này, em đã học thêm được cách triển khai chi tiết nội dung, cách trình bày và hiểu được cách làm bài văn sâu hơn các kì trước.

Câu 3 (trang 133 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):  Nhận định về cách viết các kiểu bài đã học ở học kỉ I được trình bày trong bảng sau là đúng hay sai?

(Xem bảng SGK)

 Trả lời:

STTNhận định về cách viết các kiểu bàiĐúngSaiLí giải nếu sai
1Khi làm thơ sáu chữ bảy chữ chỉ được sử dụng một loại vần trong số các loại vần như vần chân, vần lưng, vần liền, vần cách/ vần chéo.xCó thể dùng nhiều loại vần trong một bài thơ sáu bảy chữ
2Bố cục của đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do gồm hai phần sau: mở đoạn (giới thiệu nhan đề bài thơ tự do, tên tác giả, nêu cảm nghĩ chung về bài thơ), thân đoan (nêu các ý thể hiện cảm xúc và suy nghĩ về toàn bộ bài thơ hoặc một vài nét độc đáo của bài thơ).xBố cục đoạn văn gồm 3 phần (mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn)
3Đối với bài thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên, nội dung phần giải thích cần rõ ràng, chính xác, lôgic, chặt chẽ, thuyết phục về những nguyên nhân dẫn đến và trình tự diễn ra của hiện tượng tự nhiên.x
4Để thu thập tư liệu cho bài thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên, người viết chỉ cần chú ý quan sát và ghi chép lại cẩn thận cách thức diễn ra của hiện tượng tự nhiên.x
5Phần nội dung của văn bản kiến nghị gồm: lí do kiến nghị, nội dung kiến nghịx
6Đối với bài văn kể về một hoạt động xã hội, người kể có thể sắp xếp các sự kiện không theo trật tự diễn tiến của hoạt động để gây ấn tượng đặc biệt với người đọc.xCác sự kiện cần theo trình tự
7Đối với bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống, khi bàn luận về vấn đề, người viết cần đưa ra lí lẽ từ nhiều khía cạnh, thể hiện góc nhìn đa chiều về vấn đề nghị luận.x
8Khi triển khai phần thân bài của bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống, người viết cần thực hiện hai thao tác giải thích từ ngữ, ý kiến cần bàn luận và bàn luận về vấn đề.x

IV. PHẦN NÓI VÀ NGHE.

Câu 1 (trang 134 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):  Liệt kê những nội dung thực hành nói và nghe mà em đã trải nghiệm ở mỗi bài học của học kì I. Trong những nội dung ấy, em có ấn tượng với trải nghiệm ở bài học nào nhất?

Trả lời:

Những nội dung thực hành nói và nghe:

  • Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác.
  • Nghe và nắm bắt nội dung chính trong thảo luận nhóm, trình bày lại nội dung đó.
  • Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội.
  • Thảo luận ý kiến về một vấn đề của đời sống.
  • Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội.

Câu 2 (trang 134 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):  Theo em, việc nghe, tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác và nghe, nắm bắt nội dung chính trong thảo luận nhóm, trình bảy lại nội dung đó có điểm gì giống và khác nhau?

Trả lời:

– Giống nhau: Cùng tóm tắt nội dung từ bên ngoài, ý kiến của người khác

– Khác nhau: Nghe tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác thì cần sự tập trung và cần xem xét ý hiểu, cách trình bày của người khác để rút kinh nghiệm còn nghe nắm bắt nội dung chính trong thảo luận nhóm, trình bày lại nội dung đó thì cần sự tập trung và chọn lọc ra các ý kiến tốt nhất để trình bày.

Câu 3 (trang 134 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):  Nếu được chia sẻ kinh nghiệm liên quan đến việc trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội, em sẽ chọn chia sẻ điều gì?

Trả lời:

Em sẽ chọn chia sẻ về cách tìm ý:

– Dựa vào bài viết lựa chọn các ý chính, các chỗ có thể lược bỏ.

– Tìm những câu mở đầu, kết thúc bài nói phù hợp, nhằm gây chú ý, tạo ấn tượng đối với người nghe.

– Sử dụng công cụ hỗ trợ như: bản tóm tắt các ý chính đề khi cần chỉ nhìn lướt qua là nhớ, chuẩn bị tìm hình ảnh, video, sơ đồ, bảng biểu để trình chiếu nhằm tăng tính thuyết phục cho lí lẽ và bằng chứng.

– Dự kiến trước một số điểm thắc mắc mà người nghe có thể nêu lên để tìm cách trả lời, giải đáp.

Câu 4 (trang 134 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):  Nếu được chia sẻ kinh nghiệm liên quan đến việc trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội, em sẽ chọn chia sẻ điều gì?

Trả lời:

– Theo em là cần tôn trọng quan điểm khác biệt. Bởi mỗi người có một suy nghĩ khác nhau, cần tôn trọng các ý kiến đó, không chen ngang mà nên nghe và thống nhất, học hỏi, tìm ra ý kiến tốt nhất để cùng nhau học tập trao đổi.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang