cam-nhan-canh-dua-tien-luu-luyen-cua-nguoi-di-va-ke-o-trong-doan-dau-bai-tho-viet-bac

Bài thơ: Việt Bắc (Tố Hữu) – SGK Ngữ văn 12, tập 1

Việt Bắc (trích)
(Tố Hữu)

Văn bản.

– Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không?
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.

– Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…

– Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù?
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?

– Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu…
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia sông Ðáy, suối Lê vơi đầy
Ta đi, ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi…

Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng

Ðịu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
Nhớ sao lớp học i tờ
Ðồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa…

Ta về, mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.

Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây
Núi giăng thành luỹ sắt dày
Rừng che bộ đội rừng vây quân thù
Mênh mông bốn mặt sương mù
Ðất trời ta cả chiến khu một lòng.

Ai về ai có nhớ không?
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhớ từ Cao-Lạng nhớ sang Nhị Hà…
Những đường Việt Bắc của ta
Ðêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Ðèn pha bật sáng như ngày mai lên.

Tin vui chiến thắng trăm miềm
Hoà Bình, Tây Bắc, Ðiện Biên vui về
Vui từ Ðồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.

Ai về ai có nhớ không?
Ngọn cờ đỏ thắm gió lồng cửa hang.
Nắng trưa rực rỡ sao vàng
Trung ương, Chính phủ luận bàn việc công
Ðiều quân chiến dịch thu đông
Nông thôn phát động, giao thông mở đường
Giữ đê, phòng hạn, thu lương
Gửi dao miền ngược, thêm trường các khu…

Ở đâu u ám quân thù
Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi
Ở đâu đau đớn giống nòi
Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền.
Mười lăm năm ấy ai quên
Quê hương cách mạng dựng nên Cộng hoà
Mình về mình lại nhớ ta
Mái đình Hồng Thái cây đa Tân Trào.

– Nước trôi nước có về nguồn
Mây đi mây có cùng non trở về?
Mình về, ta gửi về quê
Thuyền nâu trâu mộng với bè nứa mai
Nâu này nhuộm áo không phai
Cho lòng thêm đậm cho ai nhớ mình
Trâu về, xanh lại Thái Bình
Nứa mai gài chặt mối tình ngược xuôi.

– Nước trôi, lòng suối chẳng trôi
Mây đi mây vẫn nhớ hồi về non
Ðá mòn nhưng dạ chẳng mòn
Chàm nâu thêm đậm, phấn son chẳng nhoà.
Nứa mai mình gửi quê nhà
Nước non đâu cũng là ta với mình
Thái Bình đồng lại tươi xanh

Phên nhà lại ấm, mái đình lại vui…

– Mình về thành thị xa xôi
Nhà cao, còn thấy núi đồi nữa chăng?
Phố đông, còn nhớ bản làng
Sáng đèn, còn nhớ mảnh trăng giữa rừng?
Mình đi, ta hỏi thăm chừng
Bao giờ Việt Bắc tưng bừng thêm vui?

– Ðường về, đây đó gần thôi!
Hôm nay rời bản về nơi thị thành
Nhà cao chẳng khuất non xanh
Phố đông, càng giục chân nhanh bước đường.
Ngày mai về lại thôn hương
Rừng xưa núi cũ yêu thương lại về
Ngày mai rộn rã sơn khê
Ngược xuôi tàu chạy, bốn bề lưới giăng.
Than Phấn Mễ, thiếc Cao Bằng
Phố phường như nấm như măng giữa trời
Mái trường ngói mới đỏ tươi.
Chợ vui trăm nẻo về khơi luồng hàng
Muối Thái Bình ngược Hà Giang
Cày bừa Ðông Xuất, mía đường tỉnh Thanh
Ai về mua vại Hương Canh
Ai lên mình gửi cho anh với nàng
Chiếu Nga Sơn, gạch Bát Tràng
Vải tơ Nam Ðịnh, lụa hàng Hà Ðông
Áo em thêu chỉ biếc hồng
Mùa xuân ngày hội lùng tùng thêm tươi
Còn non, còn nước, còn trời
Bác Hồ thêm khoẻ, cuộc đời càng vui!

– Mình về với Bác đường xuôi
Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người
Nhớ ông Cụ mắt sáng ngời
Áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường!
Nhớ Người những sáng tinh sương

Ung dung yên ngựa trên đường suối reo
Nhớ chân Người bước lên đèo
Người đi rừng núi trông theo bóng Người…

– Lòng ta ơn Ðảng đời đời
Ngược xuôi đôi mặt một lời song song.
Ngàn năm xưa nước non Hồng
Còn đây ơn Ðảng nối dòng dài lâu
Ngàn năm non nước mai sau
Ðời đời ơn Ðảng càng sâu càng nồng.

Cầm tay nhau hát vui chung
Hôm sau mình nhé, hát cùng Thủ đô.

10-1954

Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi, tháng 7-1954, Hiệp định Genever về Đông Dương được kí kết. Hoà bình lập lại, miền Bắc nước ta được giải phóng và bắt tay vào sự nghiệp xây dựng cuộc sống mới. Một trang sử mới của đất nước được mở ra. Tháng 10-1954, những người kháng chiến từ cân cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô. Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc. Bài thơ có hai phần: phần đầu tái hiện những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến, phần sau gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ngợi ca công ơn của Đảng, Bác Hồ đối với dân tộc.

Trích đoạn bài thơ này từ đầu tới câu “Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào” được sử dụng trong các chương trình SGK Văn học 12 giai đoạn 1990-2006, SGK Ngữ văn 12 từ 2007.

Nguồn:
1. Việt Bắc, NXB Văn học, 1962
2. Thơ Tố Hữu, NXB Giáo dục, 2003

Đọc hiểu văn bản.

Câu 1: Nêu những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu.
Câu 2: Những chặng lớn trong thơ Tố Hữu gắn bó như thế nào với những chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam.
Câu 3: Tại sao nói thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị.
Câu 4: Tính dân tộc trong hình thức nghệ thuật thơ Tố Hữu biểu hiện ở những điểm cơ bản nào?

Luyện tập

Câu 1: Chọn một bài thơ của Tố Hữu mà anh chị yêu thích nhất. Phân tích một đoạn trong bài thơ đó.
Câu 2: Xuân Diệu viết: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình”. Cần hiểu nhận xét đó như thế nào?


* Soạn bài:

Việt Bắc (trích)
(Tố Hữu)

Đọc hiểu.

Câu 1:

– Tố Hữu tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành (1920 – 2002), quê ở Thừa Thiên Huế, sinh trưởng trong một gia đình có truyền thống Nho học và yêu văn chương. Quê hương và gia đình đã có ảnh hưởng lớn đến hồn thơ Tố Hữu.

– Tố Hữu giác ngộ cách mạng từ rất sớm, kết nạp Đảng từ năm 18 tuổi. Ông hoạt động cách mạng qua nhiều thời kỳ lịch sử, từng giữ nhiều chức vụ quan trọng.

– Năm 1938 (18 tuổi), ông đã trở thành người lãnh đạo chủ chốt của Đoàn thanh niên dân chủ ở Huế. Được kết nạp vào Đảng cộng sản Đông Dương.

– Tháng 4/1939 đến tháng 3/1942, ông bị thực dân Pháp bắt giam qua nhiều nhà tù ở miền Trung và Tây Nguyên.

– Tháng 3/1942, ông vượt ngục, tìm ra Thanh Hoá, tiếp tục hoạt động cách mạng

– Cách mạng tháng Tám năm 1945, ông là Chủ tịch Ủy ban khởi nghĩa ở Huế.

– Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ cho đến năm 1986, ông liên tục giữ các cương vị trọng yếu trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước (từng là Uỷ viên Bộ Chính trị Đảng cộng sản Việt Nam. Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng). Năm 1996, được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật.

Câu 2:

Tố Hữu là một trong những lá cờ tiên phong của nền văn học cách mạng Việt Nam. Đối với ông, con đường hoạt động, cách mạng và con đường thơ có sự thống nhất không thể tách rời. Mỗi tập thơ của ông là sự phản ánh một chặng đường cách mạng.

2.1. Tập thơ Từ ấy (1937 – 1946)

– Là chặng đầu tiên tương ứng với 10 năm đầu hoạt động cách mạng của Tố Hữu. Tập thơ gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng. Từ ấy là niềm hân hoan của tâm hồn người thanh niên trẻ tuổi đang “băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời” đã gặp được lý tưởng, tìm thấy lẽ sống.

+ Máu lửa sáng tác trong thời kỳ Mặt trận Dân chủ. Cảm thông sâu sắc những người nghèo trong xã hội, khơi dậy ý chí đấu tranh.

+ Xiềng xích sáng tác trong nhà lao. Thể hiện tâm tư tha thiết yêu đời, yêu tự do, ý chí kiên cường, quyết tâm chiến đấu của người chiến sỹ.

+ Giải phóng sáng tác khi vượt ngục đến những ngày giải phóng –> Ca ngợi thắng lợi của cách mạng, độc lập tự do của Tổ quốc, tin tưởng vào chế độ mới.

2.2. Tập thơ Việt Bắc (1947 – 1954)

– Đánh dấu bước chuyển của thơ Tố Hữu trong chặng đường này: hướng vào việc thể hiện quần chúng cách mạng, mang tính sử thi đậm đà Việt Bắc là bản hùng ca về cuộc kháng chiến 9 năm chống Pháp với những chặng đường gian lao, anh dũng và thắng lợi.

– Tác phẩm thể hiện thành công hình ảnh, tâm tư của quần chúng cách mạng, kết tinh những tình cảm lớn của con người Việt Nam trong kháng chiến mà bao trùm và thống nhất mọi tình cảm là lòng yêu nước.

2.3. Tập thơ Gió lộng (1955 – 1961)

Gió lộng phản ánh và ca ngợi cuộc sống mới xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, có sự kết hợp thể hiện cái “tôi” trữ tình công dân khi khai thác đề tài lớn: xây dựng chủ nghĩa xã hội, đấu tranh thống nhất đất nước tình cảm quốc tế vô sản.

2.4. Tập thơ Ra trận (1962 – 1971) và Máu và hoa (1972 – 1977)

– Cả hai tập thơ Ra trận và Việt Nam – Máu và hoa cổ vũ, động viên cuộc chiến đấu của nhân dân hai miền trong thời kỳ ác liệt nhất cuộc kháng chiến chống Mỹ.

– Các tác phẩm mang đậm tính chính luận – thời sự, chất sử thi âm hưởng anh hùng ca.

2.5. Tập thơ Một tiếng đờn (1992) và Ta với ta (1999)

– Là những tập thơ được sáng tác sau năm 1975, đánh dấu bước chuyển biến mới trong thơ Tố Hữu, thể hiện những chiêm nghiệm, đúc kết – tác giả về những chặng đường cách mạng của dân tộc và con đường hành động của bản thân.

Câu 3:

Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình – chính trị. Đây là đặc điểm bao quát nhất trong phong cách thơ Tố Hữu. Phong cách đó biểu hiện như sau:

– Tố Hữu là một thi sĩ – chiến sĩ, thơ là sự thống nhất giữa tuyên truyền cách mạng và cảm xúc trữ tình.

+ Thơ Tố Hữu chủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất nước, từ hoạt động cách mạng và tình cảm, chính trị của bản thân tác giả

+ Lý tưởng cách mạng là ngọn nguồn mọi cảm hứng nghệ thuật của Tố Hữu. Lý tưởng thực tiễn cách mạng ở mỗi thời kỳ là đề tài, chủ đề sáng tác của nhà thơ.

+ Tố Hữu là nhà thơ cách mạng, nhà thơ lý tưởng cộng sản, quá trình sáng tác dưới sự lãnh đạo của Đảng.

– Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trở thành nét phong cách trong thơ Tố Hữu.

+ Thơ Tố Hữu tập trung thể hiện những vấn đề cốt yếu của đời sống cách mạng và vận mệnh dân tộc. Cảm hứng hướng về lịch sử, dân tộc chứ không hướng về đời tư.

+ Nhân vật trữ tình luôn đại diện cho phẩm chất của giai cấp, dân tộc thậm chí của lịch sử và thời đại.

– Thơ Tố Hữu có giọng tâm tình ngọt ngào.

+ Cách xưng hô gần gũi thân mật (“bạn đời ơi”, “đồng bào ơi”, “em ơi”…) với đối tượng trò chuyện.

+ Tố Hữu tuyên truyền, vận động cách mạng nói chuyện chính trị bằng giọng tâm tình.

Câu 4:

+ Về nội dung: Thơ Tố Hữu mang đậm nét hình ảnh con người Việt Nam và tình cảm Việt Nam trong thời đại mới, nối tiếp với truyền thống tinh thần, tình cảm đạo lý của dân tộc.

+ Về nghệ thuật: Tố Hữu sử dụng thành công các thể thơ thuần dân tộc (thơ lục bát, thơ bảy chữ), ngôn ngữ thơ với lời nói quen thuộc của dân tộc, thơ giàu nhạc điệu.

Luyện tập

Câu 1: Chọn một bài thơ của Tố Hữu mà anh chị yêu thích nhất. Phân tích một đoạn trong bài thơ đó.

– HS nêu được nội dung cảm xúc chủ đạo của bài thơ, ý chính và những biện pháp nghệ thuật nổi bật trong đoạn thơ. Bố cục bài viết nên theo trình tự.

Ví dụ: chọn bình giảng đoạn thơ:

Ta về mình có nhớ ta

Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung

(Việt Bắc – Tố Hữu)

a. Giới thiệu tác giả, tác phẩm vị trí đoạn trích:

– Gồm 10 câu tập trung miêu tả vẻ đẹp của Việt Bắc thông qua hình của “hoa và người”.

– Nêu bố cục của đoạn thơ: hai câu đầu là lời mở đoạn, tám câu tiếp nói về những nỗi nhớ cụ thể về Việt Bắc, trong đó đã dựng lên bốn tranh đẹp như một bộ tranh tứ bình về cảnh và người Việt Bắc.

b. Bình giảng đoạn thơ:

– Mở đầu bài thơ, tác giả viết: “Ta về mình có nhớ ta/ Ta về ta nhớ những hoa cùng người”: là lời bộc bạch tình cảm nhung nhớ về hoa và người Việt Bắc, sau đó là bức tranh bốn mùa đông, xuân, hạ, thu. Nỗi nhớ không theo thứ tự của thời gian, không ngừng lặng mà sống mãi trong lòng người về, thời gian trong đoạn là hoài niệm của nhà thơ từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến, nó không tuân theo quy luật của thời gian mà tuân theo quy luật của tâm trạng.

– Bức tranh bốn mùa của “hoa và người” nơi núi rừng Việt Bắc:

+ Mùa đông:

● Nổi bật trên nền núi rừng là màu đỏ tươi của hoa chuối, màu tươi sáng xua tan đi không khí giá lạnh của núi rừng Việt Bắc.

● Màu đỏ tươi của hoa chuối là điểm sáng của núi rừng, của thiên nhiên Việt Bắc thì ánh nắng lạ, lung linh lấp lánh trên con dao người đi rừng lại là chi tiết sống động nhất.

● Hình ảnh con người toả sáng vẻ trong lao động.

+ Mùa xuân:

● Cách dùng từ ngữ gọi tên mùa: “ngày xuân” làm nên sự sống động của thời gian, mùa xuân trong câu thơ như vận động từng ngày, toả sáng vẻ đẹp thông qua gam màu vàng trắng của hoa mơ, làm nên sự trong trẻo của thiên nhiên, của núi rừng Việt Bắc.

● Cùng với thiên nhiên là hình ảnh cô gái Việt Bắc với công việc và động tác đẹp trong lao động. Từ “chuôi” vừa là công việc nhưng vừa thể hiện được sự trân trọng công việc của người lao động niềm đam mê, tình yêu lao động của người con gái Việt Bắc.

+ Mùa hạ:

● Âm thanh mùa hạ làm nên sự chuyển vận của thời gian, cảnh vật có sự phối hợp cả màu sắc và âm thanh.

● Trên nền thiên nhiên đó, xuất hiện hình ảnh gợi cảm, dễ thương của cô gái miền sơn cước: cô gái hái măng.

+ Mùa thu:

● Bức tranh đẹp với ánh trăng trong trẻo, thanh bình.

● Trong cảnh trăng rừng đêm thu đó, ngân lên tiếng hát ân tình của người Việt Bắc. Đó cũng là khúc hát ân tình của nỗi lòng nhà thơ.

c. Mỗi bức tranh trong bài thơ là một vẻ đẹp với hình ảnh, màu sắc, đường nét riêng. Thiên nhiên luôn gắn với người, những người lao động bình dị của miền sơn cước. Hình ảnh và hoạt động của con người làm cho thiên nhiên không hoang vắng mà trở nên sinh động, gần gũi nhưng vẫn giữ được vẻ đẹp nguyên sơ.

Câu 2 Xuân Diệu viết: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình”. Cần hiểu nhận xét đó như thế nào?

a. Giới thiệu về thơ ca Tố Hữu:

– Tố Hữu là nhà thơ cách mạng tiêu biểu trong những năm đầu thế kỷ XX. Chặng đường thơ của ông gắn liền với những giai đoạn lịch sử của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc

– Thơ Tố Hữu có sự kết hợp sâu sắc giữa chất thơ trữ tình – chính trị. Nhà thơ Xuân Diệu đã nhận xét về thơ Tố Hữu như sau: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ lẽ thơ rất đỗi trữ tình”.

b. Đặc điểm thơ trữ tình – chính trị của thơ Tố Hữu.

– Thơ chính trị quan tâm đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử, có tính toàn dân, quan hệ tới vận mệnh sống còn của cả một dân tộc, một đất nước. Thơ chính trị của Tố Hữu rất quan tâm tới con người, đặt con người trong mối quan hệ với cộng đồng, cái ta với cái tôi, với những tình cảm của cá nhân.

– Thơ Tố Hữu cũng góp phần hướng đến thực hiện nhiệm vụ chính trị, đề cập đến những vấn đề lớn lao của đất nước, phản ánh từng chặng đường lịch sử của dân tộc và khí thế hào hùng của cách mạng dân tộc.

– Thơ Tố Hữu vẫn là những dòng thơ có tính chất hô hào, cổ động phong trào cách mạng của dân tộc ta, thể hiện nhiệt huyết cách mạng sục sôi.

– Tuy nhiên, trong thơ Tố Hữu, chính trị không phải là những lời thuyết suông, khô khan, giáo điều, không phải là những lời hô hào mang tính áp đặt. Tố Hữu đã chuyển hoá điều đó thành những vấn đề tình cảm, đậm chất trữ tình:

+ Đó là lời tâm sự chân thành của người thanh niên trẻ khi bắt gặp tưởng cách mạng và nguyện chiến đấu vì lý tưởng đó.

+ Những lời nhắn nhủ, trò truyện, lời tâm sự chan chứa niềm tin yêu vào đồng bào, đồng chí tác động mạnh mẽ tới tình cảm, cảm nghĩ của người đọc, người nghe.

Có thể lấy dẫn chứng từ các bài thơ: Việt Bắc, Từ ấy…

Đặc biệt, trong thơ Tố Hữu có những vần thơ viết về Bác Hồ với những tình cảm chân thành, xúc động. Đó là tấm lòng biết ơn, yêu thương của cả dân tộc dành cho Người. Lấy dẫn chứng làm rõ thêm qua các bài thơ Bác ơi, Sáng tháng Năm, Hồ Chí Minh…


Việt Bắc (trích)
(Tố Hữu)

I/ TIỂU DẪN:

1/Hoàn cảnh sáng tác

– Hiệp định Giơnevơ được kí kết, hòa bình được lập lại.

– Tháng 10/1954 Trung ương Đảng, Chính phủ từ chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô.

→ Sự kiện lịch sử có ý nghĩa trọng đại, Tố Hữu  ðã sáng tác bài thơ Việt Bắc.

2/Vị trí đoạn trích

– Nằm ở phần đầu bài thơ Việt Bắc

.II/ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:

1/ Đọc cảm nhận:

– Yêu cầu đọc: Đoạn đầu tha thiết, lắng sâu đoạn sau hào hùng.

– Bài thơ thể hiện nỗi nhớ của người về xuôi đối với Việt Bắc. Nỗi nhớ hướng đến nhiều đối tượng cụ thể vừa khác biệt vừa thống nhất.

– Nhớ Việt Bắc :nhớ thiên nhiên và con người ; nhớ kỉ niệm kháng chiến ; nhớ công ơn của Đảng và Bác Hồ.

2/ Đọc khám phá:

a/ Tìm hiểu kết cấu và cặp đại từ Mình-Ta:

– Kết cấu đối đáp thường thấy trong ca dao, đối đáp giữa người đi kẻ ở

– Cặp đại từ Mình-Ta

+ Mình – Ta trong ca dao chỉ người con trai, người con gái-những người yêu nhau. Trong bài thơ Việt Bắc chỉ người cán bộ kháng chiến về xuôi và đồng bào Việt Bắc → sử dụng sáng tạo.

+ Mình có khi chỉ người ra đi, Ta chỉ người ở lại có khi ngược lại → linh hoạt.

+ Mình ta ở những vị trí khác nhau trong câu thơ → sử dụng uyển chuyển.

→ Màu sắc trữ tình đậm đà cho tác phẩm, chuyện ân tình cách mạng, ân tình kháng chiến hóa thành chuyện đôi lứa → gần gũi, thân thuộc, dễ đi vào lòng người.

b/ Lời người ở lại:

– Cất lên tiếng nói trước, vì nhạy cảm hơn với sự chia xa, mang dự cảm về sự đổi thay.

– Hình thức câu thơ : câu hỏi dồn dập thiết tha + điệp từ ngữ : có nhớ, có nhớ không +hình ảnh nhân hóa rừng núi nhớ ai, trám bùi để rụng, măng mai để già:

+ Tâm trạng suy tư, băn khoăn, lo lắng

+ Thương nhớ khôn nguôi : nỗi nhớ kéo dài theo chiều dài của thời gian, bao trùm không gian, núi rừng như cũng ngẩn ngơ vì thiếu bóng người đi.

+ Gợi nhắc về kỉ niệm 15 năm gắn bó nghĩa tình →hình ảnh của một làng quê nghèo khó nhưng đậm nghĩa tình.

+ Nhắn gửi, hi vọng, tin tưởng.

c/ Lời người ra đi:

* Tái hiện lại khung cảnh buổi chia tay:

+ Từ láy :tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn

+ Hình ảnh : cầm tay nhau biết nói gì

+ Nhịp thơ :3/3 ; 3/3/2

→ khung cảnh chia tay đầy bâng khuâng lưu luyến, người đi kẻ ở bịn rịn, xúc động không nói nên lời.

* Khẳng định nỗi nhớ

+ Điệp từ ngữ :nhớ, ta đi ta nhớ, ta về ta nhớ

→láy đi láy lại như một điệp khúc, một lời nhắn gửi thiết tha

+ Các từ ngữ : nhớ từng, nhớ sao, nhớ gì

→ nhớ từng khoảnh khắc thời gian, nhớ từng khoảng không gian, nhớ kĩ, nhớ rõ, nhớ như in như tạc vào trong lòng về thiên nhiên, con người, những kỉ niệm kháng chiến nơi chiến khu Việt Bắc.

– Nhớ thiên nhiên Việt Bắc với nhiều vẻ đẹp

+ Êm đềm, thơ mộng,trữ tình.

+ Cảnh sắc thân thuộc, đặc trưng.

+ Thiên nhiên bốn mùa nhiều màu sắc, âm thanh, sống động, tràn đầy sức sống.

+ Hùng dũng, hiên ngang.

→ Sự gắn bó, tình yêu, sự tri ân

– Nhớ con người Việt Bắc :

+ Người mẹ nắng cháy lưng,người đi rừng, người đan nón, cô em gái… → những người lao động bình thường, lam lũ, cần mẫn, khéo léo, nặng nghĩa tình

– Nhớ cảnh, nhớ người, hài hòa thắm thiết

– Nhớ cuộc sống, chiến đấu nơi chiến khu Việt Bắc

+ Cuộc sông, chiến đấu thiếu thốn nhưng nặng nghĩa tình, niềm lạc quan tin tưởng

+ Không khí hào hùng, sôi động trên chiến khu Việt Bắc

.Từ láy : rầm rập, điệp điệp trùng trùng

.Biện pháp tu từ thậm xưng, so sánh, ẩn dụ…

.nhịp thơ : nhanh, mạnh…

→ Đậm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.

3/  Đọc nhận xét:

– Tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu : trữ tình chính trị, đậm đà tính dân tộc.

+ Nội dung :Đề cập đến vấn đề chính trị chuyện nghĩa tình cách mạng, kháng chiến; đạo lí uống nước nhớ nguồn của dân tộc.

+ Nghệ thuật :thể thơ lục bát ,cấu tứ của ca dao, âm điệu…

III/ TỔNG KẾT:

Ghi nhớ  (SGK)

Cảm nhận cảnh đưa tiễn lưu luyến của người đi và kẻ ở trong đoạn đầu bài thơ Việt Bắc

Phân tích vẻ đẹp bức tranh tứ bình trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu

Bài thơ Việt Bắc vừa là khúc tình ca ca ngợi nghĩa tình cách mạng son sắt, thủy chung vừa là bản hùng ca tráng lệ về một Việt Bắc anh hùng trong kháng chiến

Làm rõ khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn qua đoạn thơ: Những đường Việt Bắc của ta… (Việt Bắc – Tố Hữu)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang