cau-nghi-van-tiep-theo-sgk-ngu-van-8-tap-2

Câu nghi vấn (tiếp) – SGK Ngữ văn 8 – Tập 2

Câu nghi vấn (tiếp)

III – NHỮNG CHỨC NĂNG KHÁC

Xét những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.

a) Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?

(Vũ Đình Liên, Ông đồ)

b) Cai lệ không để cho chị được nói hết câu, trợn ngược hai mắt, hắn quát:
– Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? Sưu của nhà nước mà dám mở mồm xin khất!

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

c) Đê vỡ rồi!… Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày! Có biết không?… Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? không còn phép tắc gì nữa à?

(Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay)

d) Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao?

(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)

e) Đến lượt bố tôi ngây người ra như không tin vào mắt mình.
– Con gái tôi vẽ đây ư? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy!

(Tạ Duy Anh, Bức tranh của em gái tôi)

Câu hỏi:
– Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn?
– Câu nghi vấn trong những đoạn trích trên có dùng để hỏi không? Nếu không dùng để hỏi thì dùng để làm gì?
– Nhận xét về dấu kết thúc những câu nghi vấn trên. (Có phải bao giờ cũng là dấu chấm hỏi không?)

Ghi nhớ
– Trong nhiều trường hợp, câu nghi vấn không dùng để hỏi mà dùng để cầu khiến, khẳng định, đe doạ, bộc lộ tình cảm, cảm xúc,… và không yêu cầu người đối thoại trả lời.
– Nếu không dùng để hỏi thì trong một số trường hợp, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.

IV – LUYỆN TẬP

1. Đọc những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.

a) Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết… Một người như thế ấy!… Một người đã khóc vì trót lừa một con chó!… Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên luỵ đến hàng xóm, láng giềng… Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn…

(Nam Cao, Lão Hạc)

b) Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?:
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
– Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

(Thế Lữ, Nhớ rừng)

c) Mỗi chiếc lá rụng là một cái biểu hiện cho một cảnh biệt li. Vậy thì sự biệt li không chỉ có một nghĩa buồn rầu, khổ sở. sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi?

(Khái Hưng, Lá rụng)

d) Vâng, thử tưởng tượng một quả bong bóng không bao giờ vỡ, không thể bay mất, nó cứ còn mãi như một vật lì lợm… Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay?

(Hoàng Phủ Ngọc Tường, Người ham chơi)

Câu hỏi:
– Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn?
– Những câu nghi vấn đó được dùng làm gì?

2. Xét những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.

a) – Sao cụ lo xa quá thế? Cụ còn khoẻ lắm, chưa chết đâu mà sợ! Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay! Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại?
– Không, ông giáo ạ! Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?

(Nam Cao, Lão Hạc)

b) Nghe con giục, bà mẹ đến hỏi phú ông. Phú ông ngần ngại. Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?

(Sọ Dừa)

c) Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất luỹ mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non, ủ kĩ như áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?

(Ngô Văn Phú, Luỹ làng)

d) Vua sai lính điệu em bé vào, phán hỏi:
– Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc?

(Em bé thông minh)

Câu hỏi:
– Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn? Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?
– Những câu nghi vấn đó được dùng để làm gì?
– Trong những câu nghi vấn đó, câu nào có thể thay thế được bằng một câu không phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương? Hãy viết những câu có ý nghĩa tương đương đó.

3. Đặt hai câu nghi vấn không dùng để hỏi mà để:
– Yêu cầu một người bạn kể lại nội dung của một bộ phim vừa được trình chiếu.
– Bộc lộ tình cảm, cảm xúc trước số phận của một nhân vật văn học.

4. Trong giao tiếp, nhiều khi những câu nghi vấn như “Anh ăn cơm chưa?”, “Cậu đọc sách đấy à?”, “Em đi đâu đấy?” không nhằm để hỏi. Vậy trong những trường hợp đó, câu nghi vấn dùng để làm gì? Mối quan hệ giữa người nói và người nghe ở đây như thế nào?


* Soạn bài:

III. Những chức năng khác

Câu 1: Trong những đoạn trích trên, những câu sau đây là câu nghi vấn:

– Hồn ở đâu bây giờ? (đoạn a)

– Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? (đoạn b)

– Có biết không? Lính đâu? Sao bây dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à? (đoạn c)

– Cả đoạn trích d là một câu nghi vấn.

– Con gái tôi vẽ đây ư? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy!

Câu 2: Các câu nghi vấn trong các đoạn trích trên đây đều không dùng để hỏi, mà dùng để:

– Bộc lộ cảm xúc, hoài niệm về quá khứ (a).

– Đe doạ (b, c).

– Khẳng định (d).

– Bộc lộ sự ngạc nhiên (e).

Câu 3: Không phải tất cả các câu nghi vấn bao giờ cũng kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Câu nghi vấn thứ hai ở đoạn e kết thúc bằng dấu chấm than.

IV. Luyện tập

Câu 1: Đọc những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

a. Trong những đoạn trích trên, các câu sau là câu nghi vấn:

– Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?

– Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối

Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?

– Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn chiếc lá nhẹ nhàng rơi?

– Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay?

b. Những câu nghi vấn.

– (a): Bộc lộ tình cảm, cảm xúc (sự ngạc nhiên).

– (b): Mang ý phủ định; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

– (c): Mang ý cầu khiến; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

– (d): Mang ý phủ định; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

Câu 2: Xét những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

a. Xác định câu nghi vấn và dấu hiệu hình thức của nó:

– Sao cụ lo xa quá thế? Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại? Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?

– Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?

– Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử.

– Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc?

Dấu hiệu hình thức của câu nhi vấn ở đây là có những từ để hỏi (sao, gì, làm sao, sao, ai) và khi viết có dấu chấm hỏi ở cuối câu.

b.

– (a): Bộc lộ tình cảm, cảm xúc (sự ngạc nhiên).

– (b): Mang ý phủ định; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

– (c): Mang ý cầu khiến; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

– (d): Mang ý phủ định; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

c. Trong số những câu nghi vấn đó, những câu sau có thể được thay thế bằng câu không phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương.

Các câu nghi vấn ở mục (a), (b), (c) đều có thể được thay thế bằng những câu khác tương đương mà không phải nghi vấn. Các câu tương đương theo thứ tự lần lượt là:

– (a): “Cụ không phải lo xa quá thế.”; “Không nên nhịn đói mà để tiền lại.”; “Ăn hết thì đến lúc chết không có tiền để mà lo liệu.”

– (b): “Không biết chắc là thằng bé có thể chăn dắt được đàn bò không.”

– (c): “Thảo mộc tự nhiên có tình mẫu tử”

Câu 3: Đặt hai câu nghi vấn không dùng để hỏi:

– Câu có thể kể cho tớ nghe nội dung của bộ phim Cuốn theo chiều gió được không?

– Lão Hạc ơi, sao đời lão khốn cùng đến thế.

Câu 4:

Trong giao tiếp, nhiều khi những câu nghi vấn như “Anh ăn cơm chưa?”, “Cậu đọc sách đấy à?”, “Em đi đâu đấy?” không nhằm để hỏi mà để chào, làm quen, mối quan hệ giữa người nói với người nghe thường xã giao.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang