dai-cao-binh-ngo-nguyen-trai

Đọc hiểu văn bản: Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi

Đọc – hiểu văn bản: Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi

I. Tác giả, tác phẩm:

1. Tác giả: Nguyễn Trãi.

2. Tác phẩm:

* Hoàn cảnh ra đời: Sau khi quân ta đại thắng, tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viên binh của giặc Minh, Vương Thông buộc phải giảng hòa, chấp nhận rút quân về nước (1428), Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết “Đại cáo bình Ngô”.

* Thể loại:

Cáo là thể văn nghị luận có từ thời trung cổ ở Trung Quốc, thường được các vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày nội dung một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự việc để mọi người cùng biết. Cáo có thể viết bằng văn vần nhưng phần nhiều được viết bằng văn biền ngẫu. Cáo là thể văn hùng biện, do đó lời lẽ đanh thép, lí luận phải sắc bén, kết cấu phải chặt chẽ, mạch lạc.

* Ý nghĩa nhan đề và bố cục:

Ý nghĩa nhan đề:

+ Đại cáo: là bài cáo mang tính quốc gia trọng đại.
+ Ngô: chỉ giặc Minh với ý khinh bỉ và lòng căm thù của dân ta với giặc phong phương Bắc từ ngàn xưa.
→ Công bố rộng khắp về việc dẹp yên quân Ngô.

Bố cục 4 phần:

– Nêu luận đề chính nghĩa.
– Tố cáo tội ác của kẻ thù.
– Kể lại quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa.
– Bố cáo toàn dân về đại thắng quân Minh, khẳng định hòa bình của dân tộc.

* Nội dung và nghệ thuật (ghi nhớ)

Với nghệ thuật chính luận tài tình, với cảm hứng trữ tình sâu sắc, đại cáo bình ngô tố cáo tội ác kẻ thù xâm lược, ca ngợi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Bài cáo được coi là bản tuyên ngôn độc lập, một áng “thiên cổ hùng văn” của dân tộc ta.

II. Đọc – hiểu văn bản.

1. Nêu luận đề chính nghĩa:

Tư tưởng nhân nghĩa là tư tưởng có tính chất phổ biến thời ấy giờ được mọi người thừa nhận. Nhân nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trên cơ sở tình thương và đạo lí.

Nguyễn Trãi chắt lọc tư tưởng nhân nghĩa truyền thống, nâng lên thành tư tưởng “yên dân, trừ bạo” → nhân nghĩa gắn liền với chống xâm lược (tích cực).

2. Chân lí khách quan về sự tồn tại độc lập của dân tộc ta:

Dân tộc ta chiến đấu chống xâm lược là nhân nghĩa, là phù hợp với nguyên lí chính nghĩa thì sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt cũng là một chân lí khách quan phù hợp với nguyên lí đó.

Những yếu tố căn bản để xác định độc lập chủ quyền của dân tộc:

+ Nước ta có nền văn hiến lâu đời
+ Có cương vực lãnh thổ riêng.
+ Có phong tục tập quán
+ Có lịch sử, chế độ riêng với “hào kiệt đời nào cũng có”

Các từ: “từ trước”, “vốn xưng”, “đã lâu”, “đã chia”, “cũng khác” cho thấy tính chất tồn tại độc lập hiển nhiên, lâu đời, vốn có của nước Đại Việt.

Tố cáo, lên án tội ác giặc Minh: bản cáo trạng tội ác được xây dựng trên tư tưởng nhân nghĩa và lập trường dân tộc, vì dân mà lên án tội ác của giặc nên lời văn thống thiết, chứng cứ đầy sức thuyết phục.

Vạch trần âm mưu cướp nước ta của giặc Minh, vạch trần luận điệu bịp bợp “phù Trần diệt Hồ” của giặc. những từ “nhân”, “thừa cơ”đã góp phần lột trần luận điệu giả nhân giả nghĩa của giặc.

3. Tố cáo chủ trương cai trị thâm độc và tội ác của giặc:

+ Hủy hoại cuộc sống con người bằng hành động diệt chủng, tàn sát người vô tội: “nướng dân đen”, “vùi con đỏ” → tội ác man rợ kiểu trung cổ của giặc Minh.

+ Hủy hoại môi trường sống: “nặng thuế khóa sạch không đầm núi”, “tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ”

+ Vơ vét tài nguyên, sản vật của đất nước ta “vét sản vật, bắt chim trả”, “bẫy hươu đen”

+ Đày đọa nhân dân ta, người dân vô tội là sống trong tình cảnh bi đát đến cùng cực, không còn đường sống: cái chết đợi họ trên rừng, cái chết đợi họ dưới biển “chốn chốn lưới chăng”, “nơi nơi cạm đặt”.

+ Đối lập với tình cảnh người dân vô tội là hình ảnh kẻ thù xâm lược “thằng há miệng, đứa nhe rang, máu mỡ bấy no nê chưa chán”.

+ Kết tội giặc Minh bằng các sự việc, hình ảnh đầy hình tượng, thái độ căm phẫn…”độc ác thay … rửa sạch mùi”

+ Đứng trên lập trường nhân bản, hơn nữa đứng về quyền sống của người dân vô tội để tố cáo, lên án giặc Minh, đại cáo bình ngô chứa đựng những yếu tố của bản tuyên ngôn nhân quyền.

4. Diễn biến cuộc kháng chiến:

* Giai đoạn đầu với vai trò của Lê Lợi:

+ Tác giả muốn tập trung khắc họa hình tượng Lê Lợi. Qua đó tác giả khắc họa được những khó khăn gian khổ và ý chí quyết tâm của toàn dân tộc.

+ Hình tượng Lê Lợi có sự thống nhất giữa con người bình thường và một lãnh tụ kháng chiến:

+ Bình thường từ nguồn gốc xuất thân “chốn hoang dã nương mình” đến cách xưng hô khiêm nhường “ta”

+ Là người có lòng căm thù giặc sâu sắc, có lí tưởng hoài bão lớn, có quyết tâm cao thực hiện lí tưởng (há đội trời chung, thề không cùng sống, đau lòng nhức óc, quên ăn vì giận,…)

+ Lê Lợi là người anh hùng áo vải xuất thân từ nhân dân.

* Hình tượng Lê Lợi nói lên tính chất nhân dân của một cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:

+ Vượt qua gian khổ, khó khăn, thiếu thốn ban đầu: quân giặc mạnh, ta mới khỏi nghĩa, thiếu nhân tài, thiếu quân, thiếu lương:

+ Có ý chí, có sự đoàn kết, cố gắng của toàn dân. (gắng chí khắc phục gian nan, nhân dân bốn cõi một nhà, tướng sĩ một lòng phụ tử)

+ Có chiến lược, chiến thuật đúng (thế trận xuất kì, dùng quân mai phục…)

+ Vượt qua khó khăn ban đầu để đi đến tổng phản công giành thắng lợi.

+ Qua hình tượng Lê Lợi tác giả đã khắc họa được những khó khăn gian khổ và ý chí quyết tâm của toàn dân tộc, tuyên ngôn về vai trò và sức mạnh của những người dân.

Làm nên sức mạnh chiến thắng, còn phải kể đến vai trò của người thủ lĩnh hết lòng vì sự nghiệp chung, có tài trí, mưu lược: ý thức trách nhiệm cao đối với vận mệnh quốc gia, căm thù giặc sâu sắc, đặt nhiệm vụ cứu nước trở thành hoài bão, điều nung nấu của mình, trọng người hiền tài, thu phục được lòng người tạo thành sức mạnh đoàn kết, tinh thông binh pháp, chiến lược,…

* Giai đoạn hai cuộc khởi nghĩa: bức tranh toàn cảnh cuộc khởi nghĩa Lam Sơn với bút pháp nghệ thuật đậm chất anh hùng ca.

+ Khung cảnh chiến trường hoành tráng, sức mạnh như vũ bão, chiến thắng vang dội của nghĩa quân Lam Sơn và sự thất bại thảm hại, nhục nhã của kẻ thù.

+ Chiến thắng của ta “sấm vang chớp giật”, “trúc chẻ tro bay”, “sạch không kình ngạc”, “tam tác chim muông”; sức mạnh của ta “đá núi cũng mòn”, “nước sông phải cạn”.

* Thất bại thảm hại của địch:

+ Máu chảy thành sông, máu trôi đỏ nước, thây chất đầy nội.

  • Nghệ thuật:

Hình tượng phong phú, đa dạng đo bằng sự rộng lớn, kì vĩ của thiên nhiên; bút pháp anh hùng ca; sử dụng các động từ mạnh, các từ chỉ mức độ cao; câu văn dài, ngắn, biến hóa linh hoạt; nhạc điệu dồn dập; âm thanh hào hùng.

Hình ảnh kẻ thù thất bại thảm hại; tham sống sợ chết, hèn nhát (người chết, tướng giặc đầu hàng…) càng tôn thêm khí thế hào hùng của khởi nghĩa Lam Sơn. Tính chất chính nghĩa và nhân đạo của ta (tha chết cho giặc, mở đường hiếu sinh)

5. Tuyên bố thắng lợi, bài học lịch sử:

Lời tuyên bố trịnh trọng về nền độc lập “xã tắc từ đây vững bền…ngàn thu vết nhục nhã sạch làu”

Rút ra bài học lịch sử: sự thay đổi nhưng thực chất là sự phục hung “bĩ rồi lại thái, hối rồi lại minh” là nguyên nhân, điều kiện để thiết lập sự vững bền “muôn thuở nền thái bình vững chắc”

Sự kết hợp giữa sức mạnh truyền thống và sức mạnh thời đại: có hiện thực hôm nay và tương lai ngày mai là bởi “nhờ trời đất tổ tông khôn thiêng ngầm giúp đỡ” và nhờ có chiến công trong quá khứ “một cỗ nhung y chiến thắng, nên công oanh liệt ngàn năm”

Nghệ thuật:

– Bút pháp anh hùng ca đậm tính chất sử thi với các thủ pháp nghệ thuật so sánh, tương phản, liệt kê.
– Kết hợp hài hòa yếu tố chính luận và văn chương.
– Kết cấu chặt chẽ, lập luận rõ rang, xác đáng.
– Từ ngữ giàu cảm xúc, hình tượng đặc sắc, thuyết phục.
– Hình ảnh giàu sức biểu cảm.

Tư tưởng đại nghĩa trong bài cáo

Đối với nhân dân, đại nghĩa là vì nhân dân, đem lại cuộc sống yên ổn, hạnh phúc cho nhân dân, cũng tức là phải đánh đuổi kẻ thù ra khỏi bờ cõi (“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân – Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”, khi chiến thắng rồi thì “lấy toàn quân là hơn, để nhân dân nghỉ sức”); đại nghĩa trở thành phương châm, sức mạnh chiến đấu: “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn – Lấy chí nhân để thay cường bạo”.

Đối với kẻ thù, đại nghĩa thể hiện ở chiến lược đánh bằng mưu lược, đánh vào lòng người: “Chẳng đánh mà người chịu khuất – Ta đây mưu phạt tâm công”. Hơn nữa, khi chiến thắng, chẳng những không giết mà còn cấp cho phương tiện để rút về nước: “Thần vũ chẳng giết hại, thể lòng trời ta mở đường hiếu sinh – Mã Kì, Phương Chính, cấp cho năm trăm chiếc thuyền…Vương Thông, Mã Anh, phát cho vài nghìn cỗ ngựa…”

Ý nghĩa:

“Bình Ngô đại cáo” khẳng định sức mạnh nhân nghĩa Đại Việt căm thù lên án tội ác ghê tởm của quân “cuồng Minh”, ca ngợi những chiến công oanh liệt thuở “Bình Ngô”, tuyên bố đất nươc Đại Việt bước vào kỷ nguyên mới độc lập, thái bình bền vững muôn thuở.

III. Câu hỏi ôn tập:

1. Em hiểu thế nào về thể cáo?
2. Tại sao nói giặc ngô mà không nói giặc minh?
3. Tại sao nói đây là áng thiên cổ hùng văn?
4. nhận của em về tư tưởng “nhân nghĩa” của Nguyễn Trãi qua đoạn một của bài cáo.
5. Tác giả đã tố cáo những âm mưu, những hành động tội ác nào của giặc minh? Âm mưu nào là thâm độc nhất, tội ác nào là man rợ nhất?
6. Phần cuối bài cáo nêu lên bài học lịch sử gì? Ý nghĩa của bài học lịch sử đó đối với chúng ta ngày nay?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang