giao-an-bai-4-ngu-van-8-chan-troi-sang-tao-sac-thai-cua-tieng-cuoi-truyen-cuoi

Giáo án Bài 4, Ngữ văn 8, Chân trời sáng tạo: Sắc thái của tiếng cười (Truyện cười)

Giáo án Bài 4, Ngữ văn 8, Chân trời sáng tạo.

NỘI DUNG:

Đọc hiểu:

  • Vắt cổ chày ra nước (Truyện cười dân gian).
  • May không đi giày (Truyện cười dân gian).
  • Khoe của (Truyện cười dân gian).
  • Con rắn vuông (Truyện cười dân gian).

Đọc mở rộng:

  • Tiếng cười có lợi ích gì? (Theo O-ri-sơn Xơ-goét Ma-đơn).
  • Văn hay.

Tiếng Việt:

  • Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn.

Viết:

  • Viết bài văn kể lại một chuyến đi hay một hoạt động xã hội.

Nói và nghe:

  • Thảo luận ý kiến về một vấn đề của đời sống.

Ôn tập.


Tiết:……

BÀI 4. SẮC THÁI CỦA TIẾNG CƯỜI (TRUYỆN CƯỜI)

I. MỤC TIÊU.

1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:

– Nhận biết được một số yếu tố của truyện cười như: cốt truyện, bối cảnh, nhân vật, ngôn ngữ.

– Nêu được nội dung bao quát của văn bản; nhận biết được đề tài, câu chuyện, nhân vật chính trong chỉnh thể tác phẩm; nhận xét được nội dung phản ánh và cách nhìn cuộc sống, con người của tác giả trong văn bản văn học.

– Nêu được những thay đổi suy nghĩ tình cảm hoặc cách sống của bản thân sau khi đọc tác phẩm văn học.

– Nhận biết được nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn của câu, chức năng và giá trị của từ ngữ toàn dân và từ ngữ địa phương; vận dụng được một số thành ngữ, tục ngữ thông dụng trong giao tiếp.

– Viết được bài văn kể lại một hoạt động xã hội có dùng yếu tố miêu tả hay biểu cảm hoặc cả hai yếu tố ấy trong văn bản.

– Biết thảo luận ý kiến về một vấn đề của đời sống.

2. Năng lực.

a. Năng lực chung.

– Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác…

b. Năng lực riêng biệt.

– Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài;

– Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân;

– Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận;

– Năng lực viết, tạo lập văn bản.

c. Phẩm chất:

– Nhân ái, ttrung thực, trách nhiệm

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU.

1. Chuẩn bị của giáo viên:

– Giáo án;

– Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;

– Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;

– Bảng kiểm đánh giá thái độ làm việc nhóm, rubic chấm bài viết, bài trình bày của HS.

2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.

1. KHỞI ĐỘNG

  1. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
  2. Nội dung: HS chia sẻ kinh nghiệm của bản thân.
  3. Sản phẩm: Những suy nghĩ, chia sẻ của HS.
  4. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

– GV đặt câu hỏi phát vấn: Theo em thế nào là một tiếng cười có ý nghĩa

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

– HS chia sẻ cảm nghĩ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

– GV mời một vài HS chia sẻ câu trả lời trước lớp, HS khác lắng nghe

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– GV nhận xét, khen ngợi những chia sẻ hay và thú vị của HS.

– Từ chia sẻ của HS, GV tổng kết lại ý kiến và gợi dẫn vào chủ đề bài học

2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC.

Hoạt động 1: Tìm hiểu giới thiệu bài học.

  1. Mục tiêu: Nắm được nội dung chủ đề Sự sống thiêng liêng
  2. Nội dung: GV gợi dẫn HS thông qua gợi ý SGV
  3. Sản phẩm học tập: HS chia sẻ được suy nghĩ, trải nghiệm bản thân về việc học.
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HSDỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

– GV yêu cầu HS đọc phần Giới thiệu bài học trong SGK (trang 77) và dẫn HS vào chủ điểm của bài học.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

– HS đọc phần giới thiệu bài học

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

– GV mời một vài HS chia sẻ, trả lời các câu hỏi gợi mở của GV trước lớp, yêu cầu HS cả lớp lắng nghe và nhận xét.

Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập

– GV nhận xét, tuyên dương tinh thần tham gia thảo luận của cả lớp.

– GV chốt kiển thức về chủ đề bài học → Ghi lên bảng.

I. Giới thiệu bài học.

– Chủ đề 4: Đối với mỗi chúng ta, tiếng cười có rất nhiều tác dụng: để bộc lộ niềm vui, sự thích thú, niềm hạnh phúc, để kết nối bạn bè, để phê phán những hiện tượng chưa hay, chưa tốt,…Có thể nói tiếng cười đã góp nhiều màu sắc làm cuộc sống thêm phong phú.

Trong bài học này, thông qua việc đọc các văn bản truyện cười em sẽ hiểu thêm về những sắc thái của tiếng cười trong cuộc sống

 

 

 

 Hoạt động 2: Tìm hiểu tri thức ngữ văn.

a. Mục tiêu:

– Xác định được khái niệm và đặc điểm, một số yếu tố trong truyện cười

– Nhận biết được khái niệm và đặc điểm của nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn, từ địaa phương và từ toàn dân

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến phần Tri thức Ngữ Văn.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức chung về nội dung phần Tri thức Ngữ Văn.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HSDỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về truyện cười

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

– GV yêu cầu HS làm việc theo cặp đôi nhằm kích hoạt kiến thức nền về truyện cười:

+ Truyện cười là gì?

+ Cốt truyện thường xoay quanh vấn đề gì?

+ Nhân vật trong truyện cười được chia thành mấy loại?

+ Nhận xét về ngôn ngữ được sử dụng trong truyện cười

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

– HS làm việc nhóm đôi để hoàn thành bài tập gợi dẫn.

– HS nghe câu hỏi, đọc phần Tri thức ngữ văn và hoàn thành trả lời câu hỏi chắt lọc ý.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

– GV mời một vài nhóm HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung.

và mối liên hệ giữa các yếu tố này.

Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập

– GV nhận xét, bổ sung, không cần giảng quá chi tiết và chốt lại kiến thức è Ghi lên bảng.

 

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về bằng chứng khách quan và ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết trong văn bản nghị luận

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

– GV cho HS tiếp tục đọc thông tin trong mục Tri thức Ngữ Văn trong SGK (trang 55)

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

– HS ghi chép tóm lược nội dung kiến thức

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

– GV mời một vài nhóm HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập

– GV nhận xét, bổ sung, không cần giảng quá chi tiết và chốt lại kiến thức è Ghi lên bảng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II. Tri thức Ngữ văn.

1. Truyện cười.

Truyện cười là thể loại tự sự dân gian chứa đựng yếu tố gây cười, nhằm mục đích giải trí, hoặc phê phán, châm biếm, đã kích những thói hư, tật xấu trong cuộc sống. Truyện cười là một trong những biểu hiện sinh động cho tính lạc quan, trí thông minh sắc sảo của tác giả dân gian.

– Cốt truyện thường xoay quanh những tình huống, hành động có tác dụng gây cười. Cuối truyện thường có sự việc bất ngờ, đẩy mâu thuẫn đến đỉnh điểm, lật tẩy sự thật, từ đó tạo ra tiếng cười.

Bối cảnh thường không được miêu tả cụ thể, tỉ mỉ, có thể là bối cảnh không xác định, cũng có thể là bối cảnh gần gũi, thân thuộc thể hiện đặc điểm thiên nhiên, văn hoá, phong tục gắn với từng truyện.

– Nhân vật thường có hai loại:

+ Loại thứ nhất thường là những nhân vật mang thói xấu phổ biến trong xã hội như: lười biếng, tham ăn, keo kiệt,… hoặc mang thói xấu gắn với bản chất của một tầng lớp xã hội cụ thể. Đây chính là những đối tượng mà tiếng cười hướng đến. Bằng các thủ pháp trào phúng, tác giả dân gian biến các kiểu nhân vật này thành những bức chân dung hài hước, lạ đời, tạo nên tiếng cười vừa mang ý nghĩa xã hội vừa có giá trị thẩm mĩ.

+Loại thứ hai thường là những nhân vật tích cực, dùng trí thông minh, sự sắc sảo, khôn ngoan để vạch trần, chế giễu, đả kích những hiện tượng và những con người xấu xa của xã hội phong kiến (truyện Trạng Quỳnh, Xiển Bột,…) hoặc dùng khiếu hài hước để thể hiện niềm vui sống, tinh thần lạc quan trước sự trù phủ của môi trường thiên nhiên hay những thách thức do chính môi trường sống mang lại (truyện Bác Ba Phi,…).

– Ngôn ngữ thường ngắn gọn, súc tích, hài hước, mang nhiều nét nghĩa hàm ẩn,… Các thủ pháp gây cười khá đa dạng, linh hoạt. Dưới đây là một số thủ pháp thường gặp:

1. Tạo tình huống trào phúng bằng một trong hai cách sau hoặc kết hợp cả hai cách:

– Tô đậm mâu thuẫn giữa bên trong và bên ngoài giữa thật và giả giữa lời nói hành động.

– Kết hợp khéo léo lời người kể chuyện và lời nhân vật hoặc lời của các nhân vật tạo nên những liên tưởng, đối sảnh bất ngờ, hải hước, thú vị

2. Sử dụng các biện pháp tu từ giàu tính trào phúng (lối nói khoa trương, phóng đại chơi chữ,…)

2. Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn của câu.

– Nghĩa tường minh là phần thông bảo được thể hiện trực tiếp bằng từ ngữ trongcâu, là loại nghĩa chúng ta có thể nhận ra trên bề mặt câu chữ.

– Nghĩa hàm ẩn là phần thông báo không được thể hiện trực tiếp bằng từ ngữ trong câu mà được suy ra từ câu chữ và ngữ cảnh. Đây là loại nghĩa mà người nói, người viết thật sự muốn đề cập đến

Ví dụ: Có công mài sắt, có ngày nên kim. (Tục ngữ)

+ Câu tục ngữ trên có nghĩa tường minh: Nếu bỏ công sức ra mài một thanh sắt thì có ngày sẽ có được một cây kim. Tuy nhiên, nghĩa hàm ăn, ý nghĩa thật sự mà câu tục ngữ muốn đề cập đến là: Nếu kiên trìnỗ lực vượt qua khó khănthử thách thì có ngày sẽ thành công. Để suy ra nghĩa hàm ăn, chúng ta phải sử dụng tri thức nền của bản thần và chú ý đến các từ ngữ quan trọng trong cấu. Chẳng hạn, trong câu tục ngữ này. chúng ta phải chú ý đến các từ ngữ “mài sắt”, nên kim”.

– Nghĩa hàm ẩn thường được sử dụng trong sáng tác văn chương và trong đời sống hằng ngày.

2. Từ ngữ toàn dân và từ ngữ địa phương: chức năng và giá trị giao tiếp.

– Từ ngữ toàn dân là từ ngữ được toàn dân biết, chấp nhận và sử dụng rộng rãi trong Từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ được sử dụng ở một hoặc một số địa phương nhất định.

– Trong các tác phẩm văn chương, điện ảnh, từ ngữ địa phương được dùng như một phương tiện tu từ với mục đích tô đậm màu sắc địa phương và làm cho nhân vật trở nên chân thật hơn, sinh động hơn.

IV. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG

  1. Mục tiêu: Củng cố và vận dụng những kiến thức về bài Giới thiệu bài học và Tri thức Ngữ Văn để giải quyết bài tập.
  2. Nội dung: GV yêu cầu HS hoàn thành bài tập vẽ sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức.
  3. Sản phẩm học tập: Sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức của HS.
  4. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.

– GV yêu cầu HS hoàn thành bài tập: Sau khi học xong bài Giới thiệu bài học và Tri thức Ngữ Văn, em tiếp thu được những tri thức gì? Hãy hệ thống hóa lại kiến thức đó bằng sơ đồ tư duy. 

– GV hướng dẫn HS hoàn thành sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức bài học.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.

HS lắng nghe GV hướng dẫn HS hoàn thành bài tập.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– GV gọi một vài HS trình bày sơ đồ đã hoàn thành trước lớp, các HS khác quan sát, lắng nghe và bình chọn ra sản phẩm đẹp, đủ và đúng nhất.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, đánh giá thái độ học tập của cả lớp và tổng kết lại bài học.

* Hướng dẫn về nhà:

– GV dặn dò HS:

+ Ôn tập lại bài Giới thiệu bài học và Tri thức Ngữ Văn.

+ Soạn bài: Bức thư của thủ lĩnh da đỏ.


Tiết……
VĂN BẢN 1+2:

VẮT CỔ CHẠY RA NƯỚC
MAY KHÔNG ĐI GIÀY
(Truyện cười dân gian Việt Nam)

I. MỤC TIÊU.

1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:

– Nhận biết được một số yếu tố của truyện cười như: cốt truyện, bối cảnh, nhân vật, ngôn ngữ.

– Nêu được nội dung bao quát của văn bản; nhận biết được đề tài, câu chuyện, nhân vật chính trong chỉnh thể tác phẩm; nhận xét được nội dung phản ánh và cách nhìn cuộc sống, con người của tác giả trong văn bản văn học.

2. Năng lực.

a. Năng lực chung.

– Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác…

b. Năng lực riêng biệt.

– Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Vắt cổ chày ra nước – May không đi giày

– Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản

– Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa truyện;

c. Phẩm chất:

–  Nhân ái, trung thực, trách nhiệm.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU.

1. Chuẩn bị của giáo viên:

– Giáo án;

– Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;

– Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;

– Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;

2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.

1. KHỞI ĐỘNG:

  1. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình từ đó HS khắc sâu kiến thức nội dung bài Vắt cổ chày ra nước – May không đi giày.
  2. Nội dung: GV đặt câu hỏi gợi mở: Theo em như thế nào là keo kiệt?
  3. Sản phẩm: Chia sẻ của HS.
  4. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.

– GV đặt câu hỏi: Theo em như thế nào là keo kiệt?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.

– HS tham gia chia sẻ cảm nhận.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận.

– GV mời từng thành viên trong lớp chia sẻ.

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập.

– GV nhận xét, khen ngợi HS.

– Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới.

2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC.

Hoạt động 1: Đọc văn bản.

  1. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về tác giả, tác phẩm Vắt cổ chày ra nước – May không đi giày.
  2. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến thông tin tác giả, tác phẩm
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến tác giả, tác phẩm.
  4. Tổ chức thực hiện:

(Còn nữa………………………………………………………………….)

Tải bản word đầy đủ:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang