nhung-cau-hat-cham-biem-11487-2

Đọc hiểu văn bản: Những câu hát châm biếm

Những câu hát châm biếm

Cùng với truyện cười, những câu hát châm biếm thể hiện khá tập trung những đặc sắc của nghệ thuật trào lộng dân gian Việt Nam nhằm phơi bày các hiện tượng ngược đời, phê phán những thói hư tật xấu, những hạng người và hiện tượng đáng cười trong xã hội.

I. Đọc hiểu văn bản:

1. Bài 1:

– “Giới thiệu” chân dung nhân vật “chú tôi”:

+ Hay tửu hay tăm: nghiện rượu

+ Hay nước chè đặc: nghiện chè

+ Hay nằm ngủ trưa: lười biếng

+ Ngày thì ước những ngày mưa, đêm thì ước những đêm thừa trống canh: lười lao động, thích ăn chơi, hưởng thụ

– Hình ảnh đối lập với hình ảnh “chú tôi”

+ Cái cò lặn lội bờ ao: sự vất vả, cơ cực, lam lũ của người cháu

+ Cô yếm đào: người con gái xinh đẹp, giỏi giang

⇒ Dùng hình ảnh nói ngược và phép đối lập, bài ca dao chế giễu những người nghiện ngập rượu chè, lười biếng, thích hưởng thụ trong xã hội

2. Bài 2:

– Lời của thầy bói – phán những chuyện hệ trọng trong cuộc đời một con người

+ Lời phán cụ thể, rõ ràng, chắc như đinh đóng cột những chuyện hiển nhiên của tạo hóa

+ Nói dựa, nói nước đôi

– Cách châm biếm, phên phán: dùng chính những lười lẽ của thầy bói để vạch trần bộ mặt lừa bịp, dối trá, gian xảo của hắn

⇒ Bài ca dao phê phán, châm biếm những kẻ hành nghề mê tín dị đoan lừa lọc người khác để kiếm tiền, cũng phê phán những người ít hiểu biết, nhẹ dạ cả tin, tin vào những điều phản khoa học.

3. Bài 3:

– Ý nghĩa tượng trưng của các con vật trong bài ca dao:

+ Con cò: người nông dân

+ Cà cuống: những kẻ có thế lực, tai to mặt lớn

+ Chim ri, chào mào: cai lệ, lính lệ

+ Chim chích: những anh mõ làng

⇒ Mỗi con vật tượng trưng cho một hạng người trong xã hội xưa, làm cho nội dung châm biếm, phê phán trở nên sâu sắc, kín đáo

– Khung cảnh đám ma như một đám rước hội, là dịp để mọi người đánh chén, tụ hội, chia chác om sòm

⇒ Cảnh tượng mang giá trị tố cáo

⇒ Bài ca phê phán thủ tục ma chay rườm rà, làm khổ thêm người nông dân trong xã hội cũ

4. Bài 4:

– Hình ảnh “cậu cai”:

+ Nón dấu lông gà; bộc lộ quyền lực

+ Ngón tay đeo nhẫn: tính cách phô trương, thích khoe mẽ

+ Bộ dạng thảm hại của cậu cai khi phải thuê mượn quần áo

⇒ Bức chân dung biếm họa của cậu cai: lố lăng, kệch cỡm, thích phô trương, không có quyền lực nhưng luôn cố làm “ra dáng” để lwuaf bịp mọi người

– Nghệ thuật châm biếm đặc sắc:

+ Gọi “câu cai” với mục đích châm biếm, chế giễu những tên cai lệ không có quyền lực

+ Dùng kiểu câu nêu “định nghĩa”, cũng như vài nét phác họa mỉa mai cậu cai xuất hiện như kẻ lố lăng, khoe mẽ, thảm hại

+ Nghệ thuật phóng đại ba: năm được một chuyến sai >< sự thuê mượn những thứ xoàng xĩnh như áo ngắn, quần dài

II. Tổng kết:

+ Nội dung: phê phán thói hư tật xấu của những hạng người và sự việc đáng cười trong xã hội

+ Nghệ thuật: thể thơ lục bát, hình ảnh so sánh, ẩn dụ, tượng trưng, biện pháp nói ngược, phóng đại,…

Một số bài có nội dung phê phán thầy bói:

1/ Hồn rằng hồn thác ban ngày
Thương cha nhớ mẹ, hồn rày thác đêm.

2/ Thầy lo xem tướng cho người
Tướng thầy thì để cho ruồi nó xem.

3/ Nhà này có quái trong nhà
Có con chó đực cắn ra đằng mồm
Nhà bà có con chó đen
Người lạ nó cắn, người quen nó mừng
Nhà bà có cái cối xay
Bốn chân xuống đất, ngỗng quay lên trời.

III. LUYỆN tẬP

* Bài tập 1: Ý kiến (c) là đúng.

* Bài tập 2: Phơi bày các sự việc mâu thuẫn, phê phán thói hư tật xấu của những hạng người và sự việc đáng cười trong xã hội.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang