on-tap-cuoi-hoc-ky-2-ngu-van-8-tap-2-chan-troi-sang-tao

Ôn tập cuối Học kỳ 2 (Ngữ văn 8, tập 2, Chân Trời Sáng Tạo)

Ôn tập cuối Học kỳ 2.

Đọc.

Câu 1. Nối nội dung ở cột A với nội dung tương ứng ở cột B:

Trả lời:

1 – đ; 2 – c; 3 – d; 4 – b; 5 – a

Câu 2.  Hoàn thành bảng sau để làm rõ một số đặc điểm của văn bản truyện:

Trả lời:

STT

Thuật ngữ

Khái niệm/ đặc điểm

1Cốt truyện đơn tuyến– Là cốt truyện chỉ có một chuỗi sự kiện đơn giản, gắn với một vài nhân vật chính, tạo thành một tuyến truyện duy nhất
2Cốt truyện đa tuyến– Là cốt truyện có từ hai chuỗi sự kiện trở lên, gắn với hai hay hơn hai tuyến nhân vật, tạo thành nhiều tuyến truyện đan xen nhau và ít nhiều độc lập với nhau.
3Nhân vật chính– Là nhân vật quan trọng nhất của truyện, có những hành động, quyết định tác động đến cốt truyện và diễn tiến các sự kiện trong truyện, thể hiện rõ tư tưởng, chủ đề của truyện
4Chi tiết tiêu biểu– Là những chi tiết chọn lọc, có giá trị biểu đạt và thẩm mĩ vượt trội trong truyện, có thể mang lại sự bất ngờ, gây chú ý hoặc sự thích thú, đối với người đọc và góp phần quan trọng trong việc thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.

Câu 3. Nêu một số đặc điểm của truyện lịch sử.

Trả lời:

Một số đặc điểm của truyện lịch sử:

– Truyện lịch sử là truyện lấy đề tài lịch sử làm nội dung chính.

– Bối cảnh: Truyện lịch sử tái hiện sự kiện, nhân vật lịch sử với một khoảng thời gian năm tháng, niên đại, thời đại cụ thể trong quá khứ

– Cốt truyện trong truyện lịch sử: Truyện lịch sử cần kết nối nhiều loại sự kiện liên quan đến quá trình hình thành, hưng thịnh, diệt vong của các nhà nước, những biến cố lớn trong đời sống xã hội, của một quốc gia, quan hệ giữa các quốc gia

– Nhân vật Trong truyện lịch sử nhân vật chính thường là những nhân vật mà cuộc sống, sự nghiệp của họ có ảnh hưởng đến tiến trình lịch sử của một dòng tộc, một quốc gia.

– Ngôn ngữ: Truyện lịch sử cần tái hiện bối cảnh cụ thể của một niên đại, thời đại đã qua nên ngôn ngữ tác phẩm thường mang đậm sắc thái lịch sử.

Câu 4. Giữa truyện cười và thơ trào phúng có điểm gì tương đồng và khác biệt? Em hãy trả lời dựa vào bảng sau:

Trả lời:

Truyện cười

Thơ trào phúng

Nét tương đồng– Tạo ra tiếng cười, mỉa mai, sâu cay
Đặc điểm riêng– Tiếng cười nhằm mỉa mai châm biếm– Tiếng cười thể hiện thái độ của người viết, có khi còn là cười chính bản thân mình.

Tiếng Việt.

Câu 1. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Chồng đành rút xuống lần nữa:

– Ừ thôi, tôi nói thật nhé! Qủa tôi nom thấy con rắn dài đúng hai mươi thước không kém một tấc, một phân nào!

Lúc này vợ mới bò lăn ra cười:

– Bề ngang hai mươi thước, bề dài hai mươi thước đúng. Thì ra là con rắn vuông bốn góc à?

(Truyện cười dân gian Việt Nam, Con rắn vuông)

a. Theo em, câu “Thì ra là con rắn vuông bốn góc à?” có phải là câu hỏi tu từ không? Dựa vào đâu em nhận xét như vậy?

b. Cho biết sắc thái nghĩa của các từ “ừ”, “nhé” trong đoạn trích. Trong giao tiếp, em có thể sử dụng các từ này với những đối tượng nào, trong những tình huống nào?

Trả lời:

a. Câu “Thì ra là con rắn vuông bốn góc à?” là câu hỏi tu từ thể hiện sự tinh tế của người vợ, khi biết chồng mình nói dối nhưng chị không phơi bày sự thật mà để chồng tự thấy xấu hổ.

→ Căn cứ: Bản chất của câu hỏi tư từ không nhằm mục đích để hỏi mà thể bộc lộ thái độ, tình cảm, suy nghĩ.

b. Sắc thái nghĩa của các từ “ừ”, “nhé” trong đoạn trích: thể hiện sự đồng ý, chấp nhận.

→ Có thể sử dụng các từ này với những người bạn, người nhỏ tuổi hơn, trong những tình huống chấp nhận, đồng ý với một ý nào đó hoặc trong lúc nhờ vả, cầu khiến.

Câu 2. Xác định biện pháp tu từ đảo ngữ trong đoạn thơ sau và nêu tác dụng của biện pháp này:

Đâu gió cồn thơm đất nhả mùi
Đâu ruồng tre mát thở yên vui
Đâu từng ô mạ xanh mơn mởn
Đâu những nương khoai ngọt sắn bùi?

(Tố Hữu, Nhớ đồng)

Trả lời:

– Biện pháp tu từ đảo ngữ trong đoạn thơ: Đâu gió, Đâu ruồng, Đâu từng, Đâu những

– Tác dụng: Biện pháp tu từ đảo ngữ giúp tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt, thể hiện nỗi nhớ da diết của nhà thơ đối với mảnh đất, kỉ niệm trong quá khứ, nhớ về những ngày tháng bình dị, thân thương.

Câu 3. Đọc câu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Nhưng có lẽ là tôi không thể nào bỏ đi cho dù là một hạt xôi nếp đẹp như một hạt ngọc và ngậy thơm làm vỏ dính trên chiếc bánh được.

(Nguyễn Quang Thiều, Tôi khóc những cánh đồng rau khúc)

a. Câu trên thuộc kiểu câu kể, câu hỏi, câu khiến hay câu cảm? Dựa vào đâu em xác định như vậy?

b. Xác định các thành phần biệt lập có trong câu trên.

Trả lời:

a, Câu trên thuộc kiểu câu cảm bởi thể hiện cảm xúc trân quý, quý trọng giá trị của hạt xôi nếp

b. Thành phần biệt lập có trong câu trên: đẹp như một hạt ngọc và ngậy thơm làm vỏ dính trên chiếc bánh được.

Viết.

Câu 1. Điền vào bảng sau thông tin về các kiểu bài viết đã học ở học kì II:

Trả lời:

Kiểu bài

Khái niệm

Đặc điểm

Bố cục

Bài văn phân tích một tác phẩm văn học.– Bài văn phân tích một tác phẩm văn học thuộc kiểu bài nghị luận văn học, trong đó người viết dùng lí lẽ, bằng chứng, để làm rõ chủ đề và một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm– Về nội dung: nêu được chủ đề; nêu và phân tích được tác dụng của một vài nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật trong tác phẩm văn học, ví dụ: hình ảnh, từ ngữ, các biện pháp tu từ (đối với văn bản thơ); tình huống, chi tiết tiêu biểu, nhân vật, ngôi kể (đối với văn bản truyện),…

 

– Về hình thức: lập luận chặt chẽ, có bằng chứng tin cậy từ tác phẩm, diễn đạt mạch lạc; sử dụng các phương tiện liên kết hợp lí để giúp người đọc nhận ra mạch lập luận.

* Bố cục bài viết cần đảm bảo:

– Mở bài: giới thiệu tác phẩm văn học (tên tác phẩm, tác giả,…), nêu ý kiến khái quát về chủ đề và nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm

– Thân bài: lần lượt trình bày các luận điểm làm nổi bật chủ đề và một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật trong tác phẩm.

– Kết bài: khẳng định lại ý kiến về chủ đề và một vài nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm; nêu suy nghĩ, cảm xúc, trải nghiệm cả nhân hoặc bài học rút ra từ tác phẩm.

Văn bản thuyết minh giới thiệu một cuốn sách.Văn bản thuyết minh giới thiệu một cuốn sách thuộc kiểu vă bản thông tin, được viết nhằm mục đích chia sẻ những cảm nhận, đánh giá của người viết về cuốn sách, khuyến khích mọi người đọc sách• Giới thiệu thông tin chính về cuốn sách.

• Tóm tắt nội dung cuốn sách.

• Nêu nhận xét của người viết về cuốn sách, khuyến khích mọi người đọc sách.

• Có thể kết hợp sử dụng phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.

• Trình bày thông tin mạch lạc.

– Phần 1: nêu một số thông tin về tên sách, tên tác giả; nêu cảm nhận hoặc ấn tượng nổi bật về cuốn sách để thu hút người đọc.

– Phần 2: tóm tắt ngắn gọn nội dung và trình bày nhận xét của người viết về giá trị của cuốn sách. Trích dẫn một vài chi tiết từ cuốn sách để làm rõ ý kiến.

– Phần 3: khẳng định giá trị của cuốn sách, khuyến khích/ đề nghị mọi người nên đọc cuốn sách đó (giản tiếp hoặc trực tiếp).

Bài văn kể lại một chuyến đi hay một hoạt động xã hội.Là văn bản kể lại một hoạt động có ích cho xã hội mà bản thân đã tham gia Tìm ý, lập dàn bài, viết bài

– Trình bày lần lượt các sự việc, sự việc này nối tiếp sự việc kia tạo tính logic và có kết thúc

– Cần đảm bảo tính trung thực của lời  kể.

– Kết hợp với yếu tố biểu cả để tăng cảm xúc cho bài viết

Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết.

– Chọn một hoạt động xã hội mà em cảm thấy thú vị và có ý nghĩa tích cực đổi với cộng đồng để kể lại, ví dụ:

+ Các hoạt động bảo vệ thiên nhiên, môi trường

+ Các hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị văn hóa, lịch sử của địa phương

+ Các hoạt động thể hiện tình yêu quê hương, đất nước

– Xác định mục đích viết và người đọc (Họ là ai? Họ mong muốn thu nhận được thông tin gì từ bài viết).

– Thu thập tư liệu cho bài viết bằng cách:

+ Nhớ lại những hoạt động xã hội mà bản thân đã tham gia hoặc chứng kiến.

+ Xem lại những bức ảnh đã chụp trong lẫn tham gia hoạt động xã hội.

+ Trò chuyện với những người cùng tham gia để nhớ lại những sự việc đã xảy ra.

Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý.

Bước 3: Viết Tử đản y đã lập, em viết thành bài văn hoàn chỉnh. Khi viết, em cần lưu ý:

– Sử dụng ngôi thứ nhất để kể lại.

– Sử dụng những từ ngữ liên kết như: đầu tiên, sau đó, thế rồi, cuối cùng, nhằm thể hiện trình tự của các sự việc.

– Kết hợp kể với miêu tả (quang cảnh diễn ra hoạt động; thái độ, hành động của những người tham gia,…) và biểu cảm (bộc lộ cảm xúc của bản thân về hoạt động với những người cùng tham gia) một cách hợp lí trong bài viết.

Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm.

– Em hãy đọc lại bài viết của mình từ vai trò người đọc và trả lời các câu hỏi sau:

+ Phần hấp dẫn nhất trong bài viết là phần nào?

+ Bài viết nên điều chỉnh những gì để hoàn thiện hơn?

Câu 2. Đánh dấu vào ô Đúng, Sai tương ứng với các ý kiến dưới đây và lí giải vì sao:

Trả lời:

STT

Ý kiến

Đúng

Sai

Lí giải (nếu sai)

1– Khi viết bài phân tích một tác phẩm văn học, cần phải tách riêng luận điểm về chủ đề và về các đặc sắc nghệ thuậtx
2– Với bài phân tích một tác phẩm văn học, cần nêu càng nhiều bằng chứng càng tốtx– Cần nêu càng nhiều bằng chứng càng tốt phù hợp cho bài nghị luận xã hội.
3– Với bài phân tích một tác phẩm văn học, lí lẽ là phần kể lại nội dung của tác phẩmx
4– Khi viết bài phân tích một tác phẩm văn học, lí lẽ là những lí giải, đánh giá, phân tích về các bằng chứng trong văn bản, giúp làm sáng tỏ luận điểmx
5– Khi viết bài văn kể về một hoạt động xã hội, có thể tùy ý sử dụng ngôi kểx– Sử dụng ngôi kể thứ nhất để kể
6– Đối với bài văn kể về một chuyến đi hay một hoạt động xã hội, cần kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm để bài văn thêm sinh động, chân thựcx
7– Có thể kể về một chuyến đi và một hoạt động mà bản thân không trực tiếp tham giax– Nếu không tham gia thì người viết sẽ không có trải nghiệm và những thông tin chuẩn xác.
8– Khi viết bài giới thiệu về một cuốn sách yêu thích, cần tóm tắt nội dung và nêu các thông tin về cuốn sáchx
9– Trong bài giới thiệu về một cuốn sách, cần trực tiếp khuyến nghị mọi người đọc sáchx

Câu 3. Đối với các kiểu bài viết của học kì II, có thể sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ hỗ trợ như thế nào để bài văn thêm sinh động, hấp dẫn?

Trả lời:

Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ hỗ trợ để bài văn thêm sinh động, hấp dẫn cần chú ý:

– Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ là những hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ góp phản chuyển tải ý tưởng, quan điểm trong giao tiếp. Đây là phương tiện thường được sử dụng kết hợp với phương tiện ngôn ngữ trong văn bản thông tin tổng hợp, giúp cho văn bản sinh động và có sức thuyết phục hơn.

Việc sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ cần đáp ứng được yêu cầu:

– Lựa chọn hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ, liên quan trực tiếp đến các luận điểm của bài viết.

– Sử dụng các phương tiện này đúng thời điểm.

– Đưa ra các chỉ dẫn cần thiết.

– Chú thích cho các hình ảnh, sơ đồ,… trong bài viết: giải thích rõ về vị trí ý nghĩa của hình ảnh, sơ đồ; nêu nguồn dẫn (nếu là dẫn lại từ nguồn khác, bài khác).

Nói và nghe.

Câu 1. Sưu tầm và giới thiệu với các bạn một số phương pháp ghi chép hiệu quả để nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác.

Trả lời:

– Phương pháp ghi chép hiệu quả để nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác: Vẽ sơ đồ tư duy

– Sơ đồ tư duy còn được gọi là “mindmap”, được cho là phương pháp ghi chú các ý tưởng bằng cách sáng tạo hơn như dùng hình ảnh sinh động, từ ngữ ngắn gọn giúp con người tiếp cận thông tin nhanh hơn, ghi nhớ lâu hơn.

Câu 2. Khi trình bày, giới thiệu về một cuốn sách, làm thế nào để bài trình bày được hấp dẫn, sinh động? Em hãy trả lời dựa vào bảng sau:

Trả lời:

Cách trình bày

Tác dụng

– Cầm theo cuốn sách và giới thiệu– Giúp phần giới thiệu được trực quan, lôi cuốn đối với người nghe.
– Mở đầu bài giới thiệu bằng trò chơi liên quan đến cuốn sách– Khơi gợi sự tò mò, tạo hứng thú cho người nghe
– Nêu ngắn gọn nội dung của  cuốn sách– Tóm tắt nội dung cuốn sách
– Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ– Thêm hình ảnh minh họa cho cuốn sách
– Giá trị cuốn sách– Phân tích một số khía cạnh về nội dung và nghệ thuật quan trọng của cuốn sách để tạo ấn tượng.

Câu 3. Ghi lại các kinh nghiệm của bản thân sau khi thực hiện thảo luận về một vấn đề trong đời sống.

Trả lời:

Các kinh nghiệm của bản thân sau khi thực hiện thảo luận về một vấn đề trong đời sống:

– Xác định rõ vấn đề xã hội cần nghị luận

– Tìm luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng để làm rõ vấn đề.

– Tìm hiểu rõ nguyên nhân, hậu quả, vai trò, giải pháp của vấn đề

– Từ vấn đề được đưa ra bàn luận rút ra bài học.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang