Soạn bài: Ôn tập kiến thức cuối học kỳ 2 (Ngữ văn 6, tập 2, Cánh Diều)

Ôn tập kiến thức cuối học kỳ 2.

ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

Câu 1. Thống kê tên các thể loại, kiểu văn bản và tên văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn 6, tập hai.

Trả lời: 

– Truyện:

  • Bài học đường đời đầu tiên (truyện đồng thoại)
  • Ông lão đánh cá và con cá vàng (truyện của Pu-skin)
  • Cô bé bán diêm (truyện của An-đéc-xen).

– Thơ có yếu tố tự sự, miêu tả:

  • Đêm nay Bác không ngủ (Minh Huệ).
  • Lượm (Tố Hữu).
  • Gấu con chân vòng kiềng (U-xa-chốp)

– Văn bản nghị luận xã hội: 

  • Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?
  • Khan hiếm nước ngọt.
  • Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?.

– Truyện ngắn:

  •  Bức tranh của em gái tôi.
  • Điều không tính trước.
  • Chích bông ơi!.

– Văn bản thông tin thuật lại sự kiện theo nguyên nhân – kết quả:

  • Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng.
  • Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng?
  • Những phát minh “tình cờ và bất ngờ”.

Câu 2. Nêu nội dung chính của các bài đọc hiểu trong sách Ngữ văn 6, tập hai theo mẫu sau:

VD: Lượm (Tố Hữu): Hình ảnh hồn nhiên, dũng cảm của chú bé liên lạc và tình cảm sâu nặng của nhà thơ với chú bé.

Trả lời: 

– Bài học đường đời đầu tiên: Kể về chú Dế Mèn kiêu căng, hống hách nhưng biết ân hận trước những việc làm không đúng.

– Ông lão đánh cá và con cá vàng: Truyện về ông lão khốn khổ có người vợ tham lam, độc ác.

– Cô bé bán diêm: Câu chuyện đầy cảm động về em bé tội nghiệp.

– Đêm nay Bác không ngủ: Những chi tiết, hình ảnh chân thật và tình cảm da diết, cảm động về Bác và tình cảm Bác dành cho mọi người.

– Lượm: Hình ảnh hồn nhiên, dũng cảm của chú bé liên lạc và tình cảm sâu nặng của nhà thơ với chú bé.

– Gấu con chân vòng kiềng: Kể chuyện về chú gấu con hồn nhiên, vui nhộn, hài hước, từ tự ti chuyển sang kiêu hãnh về bản thân vì có chân vòng kiềng.

– Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?: Sự cần thiết của việc bảo vệ và đối xử nhân đạo với động vật.

– Khan hiếm nước ngọt: Vấn đề nguồn nước đang dần cạn kiệt.

– Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?: Lợi ích của vật nuôi.

– Bức tranh của em gái tôi: Kể về người em gái có tấm lòng và tình cảm trong sáng, vô tư dành cho anh trai của mình.

– Điều không tính trước: Kể về ba người bạn nhỏ, ban đầu xích mích vì hiểu lầm, cuối cùng lại kết thành một khối yêu thương.

– Chích bông ơi!: Câu chuyện cảm động của hai cha con Dế Vần trong cách đối xử với chú chim chích bông.

– Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng: Ghi lại quá trình ra đời của bài hát Như có Bác trong ngày đại thắng.

– Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng?: Nêu lên những nguyên nhân dẫn đến chiến thắng của đội tuyển bóng đá Việt Nam.

– Những phát minh “tình cờ và bất ngờ”: Sự kiện khoa học thú vị về các phát minh.

Câu 3. Nêu những điểm cần chú ý về cách đọc truyện (truyện đồng thoại, truyện của An-đéc-xen và Pu-skin, truyện ngắn); thơ có yếu tố tự sự, miêu tả; văn bản nghị luận và văn bản thông tin.

VD: Văn bản nghị luận:

– Xác định và đánh giá được ý kiến, lí lẽ và bằng chứng nêu trong văn bản.

– …

Trả lời

Những điểm cần chú ý về cách đọc:

– Truyện (truyện đồng thoại, truyện của An-đéc-xen và Pu-skin, truyện ngắn): Xác định được một số yếu tố hình thức (nhân vật, cốt truyện, người kể ngôi thứ nhất và ngôi thứ 3, đặc điểm nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật,…), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa,…).

– Thơ có yếu tố tự sự, miêu tả: Xác định được những đặc điểm hình thức (vần, nhịp, biện pháp tu từ, yếu tố tự sự và miêu tả,…), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa,…).

– Văn bản nghị luận: Xác định được một số yếu tố hình thức (ý kiến, lí lẽ, bằng chứng,…), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa,…).

– Văn bản thông tin thuật lại một sự kiện theo nguyên nhân – kết quả: Xác định được một số yếu tố hình thức (nhan đề, bố cục, sa pô, hình ảnh, cách triển khai,…), nội dung (đề tài, vấn đề, ý nghĩa,…).

Câu 4. Thống kê các văn bản văn học (truyện, thơ) đã học ở hai tập sách Ngữ văn 6; từ đó, nhận xét sự khác biệt về đặc điểm hình thức của mỗi thể loại ở hai tập sách (Gợi ý: Về thể loại thơ, sự khác biệt về đặc điểm hình thức là Ngữ văn 6, tập một tập trung vào thơ lục bát; Ngữ văn 6, tập hai tập trung vào thơ có yếu tố tự sự, miêu tả.).

Trả lời

* Truyện:

– Ngữ văn 6, tập một:

  • Thánh Gióng.
  • Thạch Sanh.
  • Sự tích Hồ Gươm.

→ Hướng đến thể loại truyền thuyết, cổ tích.

– Ngữ văn 6, tập hai:

  • Bài học đường đời đầu tiên.
  • Ông lão đánh cá và con cá vàng.
  • Cô bé bán diêm.
  • Bức tranh của em gái tôi.
  • Điều không tính trước.
  • Chích bông ơi!

→ Hướng đến truyện đồng thoại và truyện ngắn.

* Thơ:

– Ngữ văn 6, tập một:

  • À ơi tay mẹ.
  • Về thăm mẹ.
  • Ca dao Việt Nam.

→ Tập trung vào thể loại lục bát.

– Ngữ văn 6, tập hai:

  • Đêm nay bác không ngủ.
  • Lượm.
  • Gấu con chân vòng kiềng.

→ Tập trung vào thơ có yếu tố tự sự, miêu tả.

Câu 5. Thống kê các văn bản nghị luận và văn bản thông tin đã học ở hai tập sách Ngữ văn 6; từ đó, nhận xét sự khác biệt về nội dung đề tài của mỗi loại văn bản ở hai tập sách (Gợi ý: Sự khác biệt về nội dung và đề tài của văn bản nghị luận là Ngữ văn 6, tập một hướng dẫn học về nghị luận văn học; Ngữ văn 6, tập hai hướng dẫn học về nghị luận xã hội).

Trả lời

* Văn bản nghị luận:

– Ngữ văn 6, tập một:

  • Thánh Gióng.
  • Thạch Sanh.
  • Sự tích Hồ Gươm.

→ Hướng dẫn học về nghị luận văn học.

– Ngữ văn 6, tập hai:

  • Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?
  • Khan hiếm nước ngọt.
  • Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?

→ Hướng dẫn học về nghị luận xã hội.

* Văn bản thông tin:

– Ngữ văn 6, tập một:

  • Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn Độc lập”.
  • Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ.
  • Giờ Trái Đất.

 → Sự kiện được theo trật tự thời gian.

– Ngữ văn 6, tập hai:

  • Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng.
  • Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng?
  • Những phát minh “tình cờ và bất ngờ”.

→ Sự kiện được thuật lại theo nguyên nhân – kết quả.

VIẾT.

Câu 6. Thống kê tên các kiểu văn bản đã được luyện viết trong sách Ngữ văn 6, tập hai.

Trả lời

– Viết bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ

– Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả.

– Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống.

– Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt.

– Tóm tắt văn bản thông tin.

– Viết biên bản.

Câu 7. Nêu và chỉ ra mối quan hệ giữa các nội dung đọc hiểu với yêu cầu viết trong các bài ở sách Ngữ văn 6, tập hai.

Trả lời

– Viết bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ: Liên quan đến phần truyện, phải xác định được nhân vật, cốt truyện, các sự việc tiêu biểu.

– Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả: Phải nắm rõ được ý nghĩa, cảm xúc, nội dung và nghệ thuật mà bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả mang đến.

– Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống: Thông qua các văn bản thông tin, cần xác định cách đưa ra lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục, bảo vệ ý kiến của mình.

– Tóm tắt văn bản thông tin: Cần nắm rõ sự kiện, cách thuật lại sự kiện ấy để thực hiện bài viết này.

Câu 8 . Chỉ ra ý nghĩa và tác dụng của việc tạo lập một văn bản có minh họa hình ảnh, bảng biểu, đồ thị,… (văn bản đa phương thức).

Trả lời

– Việc tạo lập một văn bản có minh họa hình ảnh, bảng biểu, đồ thị,… (văn bản đa phương thức) sẽ thu hút, hấp dẫn người đọc, giúp họ nắm rõ các thông tin nhanh hơn nhờ có hình ảnh, bảng biểu,… Bên cạnh đó, loại văn bản này đòi hỏi người viết phát huy tính sáng tạo để đem đến một nội dung phù hợp với minh họa.

NÓI VÀ NGHE.

Câu 9. Nêu các yêu cầu rèn luyện kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 6, tập hai. Các yêu cầu này có mối quan hệ thế nào với yêu cầu đọc hiểu và viết?

Trả lời

– Các yêu cầu rèn luyện kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 6, tập hai:

+ Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ

+ Trình bày ý kiến về một vấn đề

+ Trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống

+ Thảo luận nhóm về một vấn đề trong cuộc sống, nguyên nhân dẫn đến kết quả của một sự việc, sự kiện.

– Các nội dung nói và nghe liên quan đến nội dung đọc hiểu và viết, chỉ khác cách thức thực hiện:

+ Nói là trình bày bằng lới nói (ngôn ngữ nói)

+ Viết là trình bày bằng văn viết (ngôn ngữ viết)

TIẾNG VIỆT.

Câu 10. Các nội dung tiếng Việt được học trong sách Ngữ văn 6, tập hai là những nội dung nào?

VD: – Bài 6: Mở rộng chủ ngữ bằng cụm từ.

– …

Trả lời

– Bài 6: Mở rộng chủ ngữ bằng cụm từ.

– Bài 7: Biện pháp tu từ hoán dụ

– Bài 8: Từ Hán Việt

– Bài 9: Trạng ngữ

– Bài 10: Dấu ngoặc kép, lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang