»» Nội dung bài viết:
Ôn tập Ngữ văn 7 học kì 2
A. Văn bản:
Nắm được tác giả, tác phẩm, nghệ thuật và nội dung chính các văn bản sau:
- Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
- Tục ngữ về con người và xã hội
- Văn bản: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh)
- Văn bản: Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng)
- Văn bản: Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn)
- Văn bản: Ca Huế trên sông Hương (Hà Ánh Minh)
Nội dung chi tiết:
Tục ngữ.
1. Khái niệm :
– Tục ngữ là những câu nói dân gian thể hiện kinh nghiệm của nhân dân (tự nhiên,lao động sản xuất, xã hội ) được nhân dân vận dụng vào đời sống , suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày .
2. Đặc điểm về hình thức:
– Tục ngữ ngắn gọn, xúc tích, có tác dụng dồn nén, thông tin, lời ít ý nhiều; tạo dược ấn tượng mạnh trong việc khẳng định.
– Tục ngữ thường dùng vần lưng , gieo vần ở giữ câu làm cho lời nói có nhạc điệu dễ nhớ, dễ thuộc.
– Các vế thường đối xứng nhau cả về hình thức và nội dung thể hiện sự sáng tỏ trong cách suy nghĩ và diễn đạt.
– Tục ngữ là lời nói giàu hình ảnh khiến cho lời nói trở nên hấp dẫn, hàm súc và giàu sức thuyết phục.
3. Phân biệt tục ngữ với ca dao.
+ Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn, còn ca dao câu đơn giản nhất cũng phải là một cặp lục bát
+ Tục ngữ nói đến kinh nghiệm lao động sản xuất còn ca dao nói đến tư tưởng tình cảm của con người.
+ Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn, ổn định thiên về lí trí, nhằm nêu lên những nhận xét khách quan còn ca dao là thơ trữ tình thiên về tình cảm, nhằm phô diễn nội tâm con người.
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta .(Hồ Chí Minh)
1. Giới thiệu chung:
– Bài văn trích trong báo cáo chính trị của Chủ Tịch Hồ Chí Minh tại Đại Hội lần thứ II, tháng 2 năm 1951của Đảng Lao Động Việt Nam.
– Vấn đề nghị luận của bài văn trong câu văn ở phần mở đầu “dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quí báu của dân tộc ta”
– Bố cục.
+ Phần 1 (từ đầu….lũ cướp nước): nêu vấn đề nghị luận:tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc ta.
+ Phần 2 (lịch sử ta…dân tộc ta): chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc và trong cuộc kháng chiến hiện tại (1951 diễn ra cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp).
+ Phần 3 (phần còn lại): khẳng định nhiệm vụ của Đảng là phải làm cho tinh thần yêu nước của nhân dân phát huy mạnh mẽ.
2. Nội dung:
Bằng những dẫn chứng cụ thể, phong phú, giàu sức thuyết phục trong lịch sử dân tộc và trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, bài văn làm sáng toe một chân lý: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”
3. Nghệ thuật:
– Xây dựng luận điểm ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng toàn diện, tiêu biểu, chọn lọc.
– Sử dụng từ ngữ gợi hình ảnh, câu văn nghị luận hiệu quả.
– Biện pháp liệt kê.
4. Ý nghĩa:
Truyền thống yêu nước quý báu của nhân dân ta cần được phát huy trong hoàn cảnh lịch sử mới để bảo vệ đất nước.
Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng)
1. Tác giả, tác phẩm:
– Tác giả: Phạm Văn Đồng (1906-2000) – một cộng sự gần gũi của Chủ tich Hồ Chí Minh. Ông từng là Thủ tướng Chính phủ trên 30 năm đồng thời là một nhà hoạt động văn hóa nổi tiếng.
– Tác phẩm: Văn bản được trích từ diễn văn Chủ tich HCM, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại đọc trong lễ kỉ niệm 80 năm ngày sinh của Bác Hồ (1970)
– Bố cục:
+ Phần 1 (từ đầu đến “trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp”): Nhận định chung về đức tính giản dị của Bác
+ Phần 2 (còn lại): Những biểu hiện đức tính giản dị của Bác
2. Nội dung:
Giản dị là đức tính nổi bật của Bác Hồ: Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong lời nói và bài viết. Ở Bác sự giản dị hòa hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp.
3. Nghệ thuật:
– Luận điểm ngắn gọn, rõ ràng
– Hệ thống luận cứ đầy đủ, xác đáng, chặt chẽ
– Dẫn chứng cụ thể, phong phú, chính xác, giàu sức thuyết phục
– Bình luận sâu sắc, chưa đựng tình cảm của người viết.
5. Ý nghĩa:
– Ca ngợi phẩm chất cao đẹp, đức tính giản dị của Chủ tịch HCM.
– Bài học về việc học tập, rèn luyện noi theo tấm gương Chủ tịch HCM.
Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn)
1. Tác giả, tác phẩm:
– Tác giả: Phạm Duy Tốn (1883-1924) quên ở tỉnh Hà Tây (cũ). Ông là một trong những nhà văn mở đường cho nền văn xuôi quốc ngữ hiện đại Việt Nam
– Tác phẩm: Sống chết mặc bay là một trong những truyện ngắn thành công nhất của tác giả.
– Bố cục:
+ Phần 1 (từ đầu đến “khúc đê này vỡ mất”): Tình hình vỡ đê vá sức chống đỡ.
+ Phần 2 (tiếp đó đến “Điếu, mày!”): Cảnh quan phụ mẫu đánh tổ tôm khi “đi hộ đê”.
+ Phần 3 (còn lại): Cảnh vỡ đê và nhân dân lâm vào cảnh lầm than.
2. Nội dung:
“Sống chết mặc bay” đã lên án gay gắt tên quan phủ “lòng lang dạ thú” và bày tỏ niềm thương cảm trước cảnh “nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân do thiên tai và cũng do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên
3. Nghệ thuật:
– Xây dựng tình huống tương phản-tăng cấp và kết thúc bất ngờ, ngôn ngữ đối thoại ngắn gọn, rất sinh động.
– Lựa chọn ngôi kể khách quan.
– Lựa chọn ngôn ngữ kể, tả, khắc họa chân dung nhân vật sinh động.
4. Ý nghĩa:
Phê phán thói bàng quan, vô trách nhiệm của viên quan phụ mẫu-đại diện cho nhà cầm quyền thời Pháp thuộc, đồng cảm xót ca với tình cảnh thê thảm của người dân lao động.
Ca Huế trên sông Hương (Hà Minh Ánh)
1. Giới thiệu chung:
– Bút kí: Thể loại văn học ghi chép lại con người và sự việc mà nhà văn đã tìm hiểu, nghiên cứu cùng cảm nghĩ của mình nhằm thể hiện một tư tưởng nào đó.
– Ca Huế là một trong những di sản văn hóa đáng tự hào của người dân xứ Huế.
– Bố cục (2 phần):
+ Phần 1 (từ đầu đến “lí hoài nam”): Giới thiệu về Huế – cái nôi của những làn điệu dân ca
+ Phần 2 (còn lại): Những đặc sắc của ca Huế và sơ lược về cách biểu diễn, thưởng thức ca Huế trên sông Hương.
2. Nội dung:
Cố đô Huế nổi tiếng không phải chỉ có các danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử mà còn nổi tiếng bởi các làn điệu dân ca và âm nhạc cung đình. Ca Huế là một hình thức sinh hoạt văn hóa – âm nhạc thanh lịch và tao nhã, một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, cần được bảo tồn và phát triển
3. Nghệ thuật:
– Viết theo thể bút kí.
– Thủ pháp liệt kê kết hợp với giải thích, bình luận.
– Miêu tả âm thanh, cảnh vật, con người sinh động, gợi hình, gợi cảm, chân thực
– Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu biểu cảm, thấm đẫm chất thơ.
4. Ý nghĩa:
Ghi chép lại một buổi ca Huế trên sông Hương, tác giả thể hiện lòng yêu mến, niềm tự hào đối với di sản văn hóa độc đáo của Huế, cũng là một di sản văn hóa của dân tộc.
B. Tiếng Việt:
Rút gọn câu.
1. Thế nào là câu rút gọn?
– Khi nói hoặc viết, có thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn.
2. Tác dụng của câu rút gọn:
Việc lược bỏ một số thành phần câu thường nhằm những mục đích như sau:
+ Làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước;
+ Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người (lược bỏ chủ ngữ).
Lưu ý: Câu rút gọn là những câu bị lược bỏ một thành phần nào đó trong câu, có thể là chủ ngữ, vị ngữ, hoặc cả chủ ngữ và vị ngữ
Ví dụ:
– Học ăn, học nói, học gói, học mở.
– Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng.
3. Cách dùng câu rút gọn.
- Khi rút gọn câu, cần chú ý:
– Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói;
– Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã.
Câu đặc biệt.
1. Thế nào là câu đặc biệt?
– Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ – vị ngữ.
2. Tác dụng của câu đặc biệt.
- Câu đặc biệt thường được dùng để:
– Xác định thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn;
– Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng;
– Bộc lộ cảm xúc;
– Gọi – đáp.
Ví dụ:
– Lá ơi! Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi!
– Rầm. Thôi rồi. Quả bóng làm cửa kính nhà bác Dinh vỡ toang.
3. Phân biệt câu rút gọn và câu đặc biệt
Câu rút gọn | Câu đặc biệt |
– Câu rút gọn là kiểu câu bình thường bị lược bỏ CN hoặc VN, hoặc cả CN, VN. | – Câu không có cấu tạo theo mô hình CN – VN. |
– Có thể khôi phục lại CN, VN. | – Câu đặc biệt không thể khôi phục CN – VN |
Thêm trạng ngữ cho câu.
1. Đặc điểm của trạng ngữ.
- Về ý nghĩa:
+ Trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.
- Về hình thức:
+ Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu;
+ Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.
Ví dụ:
– Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.
– Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít.
2. Công dụng của trạng ngữ.
Trạng ngữ có những công dụng như sau:
– Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác.
– Nối kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc.
3. Tách trạng ngữ thành câu.
– Trong một số trường hợp, để nhấn mạnh, chuyển ý hoặc thể hiện những tình huống, cảm xúc nhất định, người ta có thể tách trạng ngữ, đặc biệt là trạng ngữ đứng cuối câu, thành những câu riêng.
Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.
1. Câu chủ động là gì?
– Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động).
2. Câu bị động là gì?
– Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người, vật khác hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động)
3. Mục đích chuyển đối câu chủ động sang câu bị động và ngược lại?
– Việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (và ngược lại, chuyển đổi câu bị động thành câu chủ động) ở mỗi đoạn văn đều nhằm liên kết các câu trong đoạn thành một mạch văn thống nhất.
4. Quy tắc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.
– Có hai cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động:
+ Chuyển từ (hoặc cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu và thêm các từ bị hay được vào sau từ (cụm từ) ấy.
+ Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu, đồng thời lược bỏ hoặc biến từ (cụm từ) chỉ chủ thể của hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu.
* Lưu ý: Không phải câu nào có các từ bị, được cũng là câu bị động.
Dùng cụm chủ – vị để mở rộng câu.
1. Thế nào là dùng cụm chủ – vị để mở rộng câu?
– Khi nói hoặc viết, có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm chủ – vị (cụm C – V), làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng câu.
2. Các trường hợp dùng cụm chủ – vị để mở rộng câu.
– Các thành phần câu như chủ ngữ, vị ngữ và các phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ đều có thể được cấu tạo bằng cụm C – V.
3. Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.
– Có hai cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động:
+ Chuyển từ (hoặc cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu và thêm các từ bị hay được vào sau từ (cụm từ) ấy.
+ Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu, đồng thời lược bỏ hoặc biến từ (cụm từ) chỉ chủ thể của hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu.
– Không phải câu nào có các từ bị, được cũng là câu bị động.
Liệt kê.
1. Thế nào là phép liệt kê?
– Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.
Ví dụ:
Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung.
Không giết được em người con gái anh hùng
(Tố Hữu)
2. Các kiểu liệt kê thường gặp.
– Xét theo cấu tạo, có thể phân biệt kiểu liệt kê từng cặp với kiểu liệt kê không theo từng cặp.
– Xét theo ý nghĩa, có thể phân biệt kiểu liệt kê tăng tiến với liệt kê không tăng tiến.
Ví dụ:
– Kiểu liệt kê từng cặp:
+ Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.
– Liệt kê không tăng tiến:
+ Tiếng Việt của chúng ta phản ánh sự hình thành và trưởng thành của xã hội Việt Nam và của dân tộc Việt Nam, của tập thể nhỏ là gia đình, họ hàng, làng xóm và của tập thể lớn là dân tộc, quốc gia.
Dấu chấm lửng. Dấu chấm phẩy. Dấu gạch ngang.
1. Dấu chấm lửng.
- Dấu chấm lửng được dùng để:
– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết;
– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
Ví dụ:
+ Bẩm… quan lớn… đê vỡ mất rồi!
2. Dấu chấm phẩy.
- Dấu chấm phẩy được dùng để:
– Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp;
– Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
Ví dụ:
+ Những tiêu chuẩn đạo đức của con người mới phải chăng có thể nêu lên như sau: yêu nước, yêu nhân dân; trung thành với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà; ghét bóc lột, ăn bám và lười biếng; yêu lao động, coi lao động là nghĩa vụ thiêng liêng của mình; có tinh thần làm chủ tập thể, có ý thức hợp tác, giúp nhau; chân thành và khiêm tốn; quý trọng của công và có ý thức bảo vệ của công; yêu văn hoá, khoa học và nghệ thuật; có tinh thần quốc tế vô sản.
3. Dấu gạch ngang:
- Dấu gạch ngang có những công dụng sau:
– Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;
– Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;
– Nối các từ nằm trong một liên danh.
Ví dụ:
Có người khẽ nói:
– Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt, gắt rằng:
– Mặc kệ!
(Phạm Duy Tốn)
- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:
– Dấu gạch nối không phải là một dấu câu, nó chỉ dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng.
– Dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.
C. Tập làm văn.
I. Văn bản nghị luận:
– Khái niệm: Văn bản nghị luận là kiểu văn bản được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, một quan điểm nào đó.
– Đặc điểm: Mỗi bài văn đều có luận điểm, luận cứ và luận chứng:
+ Luận điểm là tư tưởng, quan điểm của bài văn. Luận điểm có thể được nêu ra bằng câu khẳng định (hoặc phủ định), được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán. Trong bài văn có thể có luận điểm chính và luận điểm phụ.
+ Luận cứ là những lí lẽ, dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm, làm cho luận điểm có sức thuyết phục.
+ Lập luận (luận chứng) là cách lựa chọn, xắp xếp, trình bày luận cứ để làm rõ cho luận điểm
– Yêu cầu của luận điểm, luận cứ, luận chứng:
+ Luận điểm phải đúng đắn, chân thực, đáp ứng nhu cầu thực tế.
+ Luận cứ phải chân thực, đúng đắn, tiêu biểu.
+ Lập luận phải chặt chẽ, hợp lý thì mới có sức thuyết phục.
– Tìm hiểu đề và tìm ý:
+ Tìm hiểu đề phải xác định đúng vấn đề,phạm vi, tính chất của bài nghị luận để bài khỏi bị sai lệch.
+ Tìm ý là quá trình xây dựng hệ thống các ý kiến, quan niệm để làm rõ, sáng tỏ cho ý kiến chung nhất của toàn bài nhằm đạt mục đích nghị luận.
Căn cứ để lập ý: dựa vào chỉ dẫn của đề. dựa vào những kiến thức về xã hội và văn học mà bản thân tích lũy được.
– Bố cục bài văn nghị luận gồm có ba phần:
+ Mở bài: Nêu luận điểm xuất phát, tổng quát.
+ Thân bài: Triển khai trình bày nội dung chủ yêu của bài.
+ Kết bài: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ quan điểm của người viết về vấn đề được giải quyết trong bài.
– Các phương pháp lập luận: suy luận nhân quả, suy luận tương đồng …
II. Kiểu bài văn lập luận chứng minh.
1. Phép lập luận chứng minh:
– Trong đời sống, người ta dùng sự thật (chứng cứ xác thực) để chứng tỏ một điều gì đó là đáng tin.
– Trong văn nghị luận, chứng minh là một phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới (cần được chứng minh) là đáng tin cậy.
– Các lí lẽ, bằng chứng dùng trong phép lập luận chứng minh phải được lựa chọn, thẩm tra, phân tích thì mới có sức thuyết phục.
– Đặc điểm: Lập luận chứng minh dùng sự thật (chứng cứ xác thực) để chứng tỏ một ý kiến nào đó là chân thực.
– Yêu cầu: Các lí lẽ, bằng chứng dùng trong phép lập luận chứng minh phải được lựa chọn, thẩm tra, phân tích thì mới có sức thuyết phục.
2. Cách làm bài văn lập luận chứng minh.
– Muốn làm bài văn lập luận chứng minh thì phải thực hiện bốn bước: tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn bài, viết bài, đọc lại và sửa chữa.
* Dàn bài:
I. Mở bài: Nêu luận điểm cần được chứng minh.
II. Thân bài:
– Nêu luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm là đúng đắn.
+ Luận điểm 1:…
- Lí lẽ:
- Dẫn chứng:
+ Luận điểm 2:…
- Lí lẽ:
- Dẫn chứng:
– Nhận xét về ý nghĩa của vấn đề chứng minh:…
– Phê phán những biểu hiện tiêu cực:…..
– Bài học và nhận thức của bản thân:
III. Kết bài: Nêu ý nghĩa của luận điểm đã được chứng minh.
– Lưu ý:
+ Kết bài nên liên kết với nội dung phần Mở bài.
+ Giữa các phần và các đoạn văn cần có phương tiện liên kết.
* Đề bài luyện tập:
Đề 1: Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ: Có công mài sắt, có ngày nên kim.
Đề 2: Ít lâu nay, một số bạn trong lớp có phần lơ là học tập. Em hãy viết một bài văn để thuyết phục bạn: Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích!
Đề 3: Hãy chứng minh rằng bảo vệ rừng cũng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta.
Đề 4: Dân gian ta có câu tục ngữ: Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng. Nhưng có bạn lại bảo: Gần mực chưa chắc đã đen, gần đèn chưa chắc đã rạng. Em hãy viết bài văn chứng minh thuyết phục bạn ấy theo ý kiến của em.
Đề 5: Hãy chứng minh rằng đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại rất lớn nếu mỗi người không có ý thức bảo vệ môi trường sống.
Đề 6: Hãy trình bày nổi bật lối sống vô cùng giản dị, thanh bạch của Bác Hồ.
Đề 7: Chứng minh câu tục ngữ “Có công mài sắt, có ngày nên kim”
Đề 8: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lý: ”ăn quả nhớ kẻ trồng cây”; “Uống nước nhớ nguồn”
Đề 9: Dân gian có câu tục ngữ “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. Chứng minh nội dung câu tục ngữ đó – SGK/59
Đề 10: Chứng minh đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại lớn nếu mỗi người không có ý thức bảo vệ môi trường.
III. Kiểu bài văn lập luận giải thích.
1. Phép lập luận giải thích:
– Trong đời sống, giải thích là làm cho hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực.
– Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ,… cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người.
– Người ta thường giải thích bằng các cách: nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh, đối chiếu với các hiện tượng khác, chỉ ra các mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả, cách đề phòng hoặc noi theo,… của hiện tượng hoặc vấn đề được giải thích.
– Bài văn giải thích phải có mạch lạc, lớp lang, ngôn từ trong sáng, dễ hiểu. Không nên dùng những điều không ai hiểu để giải thích những điều người ta chưa hiểu.
– Muốn làm cho được bài giải thích tốt, phải học nhiều, đọc nhiều, vận dụng tổng hợp các thao tác giải thích phù hợp.
2. Cách làm bài văn lập luận giải thích:
– Muốn làm bài văn lập luận giải thích thì phải thực hiện các bước: tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn bài, viết bài, đọc lại và sửa chữa.
* Dàn bài:
I. Mở bài: Giới thiệu điều cần giải thích và gợi ra phương hướng giải thích.
II. Thân bài:
– Lần lượt trình bày các nội dung giải thích:
- Nghĩa đen:….
- Nghĩa bóng:….
- Ý nghĩa:….
– Nhận xét về ý nghĩa của vấn đề giải thích:….
– Phê phán những biểu hiện tiêu cực:……
– Bài học nhận thức và hành động của bản thân:….
III. Kết bài: Nêu ý nghĩa của điều được giải thích đối với mọi người.
– Lưu ý: Lời văn giải thích cần sáng sủa, dễ hiểu. Giữa các phần, các đoạn cần có liên kết.
* Bài luyện tập:
Đề 1: Nhân dân ta có câu tục ngữ: “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”. Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ.
Đề 2: Một nhà văn có nói: “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”. Hãy giải thích nội dung câu nói.
Đề 3: “Nhiễu điều phủ lấy giá gương / Người trong một nước phải thương nhau cùng”. Em hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao ấy.
Đề 4: Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ: “Có công mài sắt, có ngày nên kim”
Đề 5: Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”
Đề 6: Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ: “Thất bại là mẹ của thành công”
Đề 7: Giải thích ý nghĩa câu nói: “Sách mở ra trước mắt những chân tròi mới”
Đề 8: Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ: “Có chí thì nên”
Đề 9: Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ: “Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng”
Đề 10: Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ: “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”