»» Nội dung bài viết:
Ôn tập Kiến thức Tiếng Việt học kỳ 1, Ngữ văn 9
I. Phương châm hội thoại.
1. Phương châm về lượng.
– Khái niệm: Khi giao tiếp cần nói có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng nhu cầu của cuộc giao tiếp, không thừa không thiếu.
Ví dụ:
An: – Cậu có biét bơi không?
Ba: – Biết chứ, thậm chí còn bơi giỏi nữa.
An: – Cậu học bơi ở đâu vậy?
Ba: – Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu.
→ Khi An hỏi câu “Học bơi ở đâu?” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời của Ba không mang đầy đủ nội dung mà An cần biết, vì vậy ngay trong nghĩa của “bơi” đã có “ở dưới nước”.Trả lời như thế là vừa thừa, vừa thiếu, nội dung lời nói không đúng yêu cầu giao tiếp.
2. Phương châm về chất.
– Khái niệm: Khi giao tiếp đừng nói điều mà mình không tin la` đúng hay không có bằng chứng xác thực. -Ăn đơm, nói đặt: vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác.
Ví dụ:
– Ăn ốc, nói mò: vu khống, bịa đặt.
– Cãi chày, cãi cối: cố tranh cãi nhưng không có lí lẽ gì cả.
– Khua môi múa mép: khoác lác, ba hoa, phô trương.
– Nói dơi, nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực.
– Hứa hươu, hứa vượn: hứa để được lòng rồi không thực hiện lời hứa,
3. Phương châm Quan hệ.
– Khái niệm: Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề. – Ông nói gà bà nói vịt: mỗi người nói một đằng không ăn khớp nhau, không hiểu nhau.
Ví dụ:
– Khách: “ Nóng quá!”
Chủ nhà: “Mất điện rồi”.
→ Chủ nhà hiểu đó không phải một thông báo mà là một yêu cầu: “Làm ơn bật quạt lên!”. Nên mới đáp: “Mất điện rồi”.
4. Phương châm cách thức.
– Khái niệm: Khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh nói mơ hồ. Câu tục ngữ:
Ví dụ:
+ “Ăn lên đọi, nói lên lời” → Khuyên người ta nói năng phải rõ ràng, rành mạch.
+ “Dây cà ra dây muống” → Chỉ cách nói dai` dòng, rườm rà.
+ “Luống buống như ngậm hạt thị” → Chỉ cách nói ấp úng, không thành lời, không rành mạch.
5. Phương châm lịch sự.
– Khái niệm: Khi giao tiếp, cần chú ý đến sự tế nhị, khiêm tốn và tôn trọng người khác.
Ví dụ:
+ Dạo này mày lười lắm → Con dạo này không được chăm chỉ lắm!
– Trong kho tàng tục ngữ ca dao VN có nhiều câu khẳng định vai trò của ngôn ngữ trong cuộc sống và khuyên người ta nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn trong giao tiếp.
+ Tiếng chào cao mâm cỗ.
Hoặc:
+ “Lời chào cao hơn mâm cỗ”.
+ “Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”.
+ “Kim vàng ai nỡ uốn câu
Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời”.
6. Quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp:
– Để tuân thủ các phương châm hội thoại, người nói phải được các đặc điểm của tình huống giao tiếp (Nói với ai? Nói khi nào? Nói để làm gì? Nói ở đâu?)
Ví dụ:
– Trong chuyện “Chào hỏi”. Câu hỏi của chàng rễ: “Bác làm việc vất vả lắm phải không?” Trong tình huống khác có thể coi là lịch sự thể hiện sự quan tâm đến người khác. nhưng trong tình huống này, người ta đang làm việc trên cây cao mà chàng rể gọi tụt xuống để hỏi. Tức là đã quấy rối, đã làm phiền hà cho người đó. Câu hỏi có vẻ lịch sự hoá ra không lịch sự.
7. Những trường hợp không tuân thủ các phương châm hội thoại.
– Phương châm hội thoại chỉ là những yêu cầu chung trong giao tiếp chứ không phải là những quy định có tính bắt buộc.
– Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại thường làdo những nguyên nhân sau:
+ Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp.
+ Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
+ Người nói muốn gây sự chú ý để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
Ví dụ 1:
– Khi nói “Tiền bạc chỉ là tiền bạc”, không phải người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng. Xét về nghĩa tường minh thì câu này không tuân thủ phương châm về lượng bởi vì nó dường như không cho người nghe thêm một thông tin nào. Xét về nghĩa hàm ý thì câu này muốn nói: Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống chứ không phải là mục đích cuối cùng của con người; con người không nên chạy theo đồng tiền mà quên đi những thứ quan trọng hơn, thiêng liêng hơn trong cuộc sống. Tức là như vậy vẫn đảm bảo tuân thủ phương châm về lượng.
Ví dụ 2:
– An hỏi: Cậu có biết chiếc máy bay đầu tiên được chế tạo vào năm nào không?
– Ba: Đâu khoảng thế kỉ XX.
→ Câu trả lời của Ba không đáp ứng đúng yêu cầu như An mong muốn tức là đã không tuân thủ phương châm về lượng. Trong trường hợp này Ba không biết chính xác năm chế tạo chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới. Để tuân thủ phương châm về chất (thì Ba đã không nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực). Ba phải trả lời chung chung.
* Vận dụng phương châm về lương để phân tích những câu thơ sau:
a. Trâu là một loài gia súc nuôi ở trong nhà → Thừa “ nuôi ở trong nhà” vì “gia súc” đã mang nghĩa thú nuôi trong nhà.
b. Én là một loài chim có hai cánh → Thừa “có hai cánh” vì tất cả các loài chim đều có hai cánh.
* Trên cơ sở phương châm về chất, em hãy chỉ ra những trường hợp nào là cần tránh trong giao tiếp:
a.Nói có căn cứ chắc chắn là “Nói có sách, mách có chứng”.
b.Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che dấu điều gì đó là “Nói dối”.
c.Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là “Nói mò”.
d.Nói nhảm nhí, vu vơ là “Nói nhăng nói cuội”.
e. Nói khoác lác, làm ra vẻ taì giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là “Nói trạng”.
II. Xưng hô trong hội thoại.
– Tiếng việt có một hệ thống xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
– Khi giao tiếp, người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm kháccủa tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.
Ví dụ 1:
* Đoạn đối thoại thứ nhất giữa Dế Choắt và Dế Mèn:
– Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một ngách sang bên nhà anh, phòng khi tối lửa tắt đèn có đuứa nào bắt nạt thì em chạy sang.
– Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ, chúng mày hôi như cú mèo thế này ta nào chịu được. Thôi im cái điệu mưa dầm sùi sụt ấy đi. Đào tổ nông thì cho chết.
→ Dế Choắt xưng hô với Dế Mèn: anh. Dế Mèn xưng hô với Dế Choắt: chú mày → Đó là cách xưng hô bất bình đẳng, của một kẻ thế yếu cảm thấy mình thấp hèn cần nhờ vả người khác ở vị thế mạnh, kiêu căng, hách dich.
Ví dụ 2:
* Đoạn đối thoại thứ hai giữa Dế Choắt và Dế Mèn:
– Nào tôi đâu có biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối hận lắm! Tôi hối hận lắm! Anh mà chếtthì chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi, tôi biết làm thế nào bây giờ?
– Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt tôi khuyên anh: ở đòi mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.
→ Trong cuộc đối thoại này, giữa Dế Choắt và Dế Mèn đều xưng hô với nhau là: Anh-tôi. Đó là sự xưng hô bình đẳng. Sở dĩ có sự thay đổi trong xưng hô như vậy vì tình huống giao tiếp thay đổi, vị trí của hai nhân vật không giống như trước nữa. Dế Choắt không còn coi mình là đàn em cần nhờ vả nương tựa Dế Mèn nữa mà nói với Dế Mèn những lời chăng chối với tư cách là một người ban.
* Đặc điểm từ xưng hô Tiếng Việt.
– Phong phú, tinh tế: Đại từ dùng để xưng hô: tôi, chúng tôi, họ … Danh từ chỉ người được dùng như đại từ xưng hô: cô, chú, giám đốc, thầy…
– Giàu sắc thái biểu cảm: thể hiện được sắc thái tình cảm thân sơ, trọng khinh… đối với đối tượng giao tiếp.
III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
1. Khái niệm:
– Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật. Lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép
– Dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật có điều chỉnh cho phù hợp. Lời dẫn gián tiếp không được đặt trong dấu ngoặc kép.
2. Cách chuyển lời dẫn trực tiếp (lời thoại của nhân vật) thành lời dẫn gián tiếp:
– Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép (hoặc dấu gạch ngang đầu dòng).
– Thay đổi đại từ nhân xưng cho phù hợp.
– Thêm từ “rằng” hoặc là trước lời dẫn.
– Không nhất thiết phải chính xác từng từ nhưng phải dẫn đúng về ý.
Ví dụ:
Thuật lại lời nhân vật Vũ Nương theo cách dẫn gián tiếp:
Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng mà dặn rằng:
– Nhờ nói hộ với chàng Trương, nếu còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, xin lập một đàn giải oan ở bến sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, tôi sẽ trở về.
Chuyển thành lời dẫn gián tiếp:
→ Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng mà dặn Phan Lang rằng hãy nói hộ với Trương Sinh, nếu còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, xin lập một đàn giải oan ở bến sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, Vũ Nương sẽ trở về.
3. Cách chuyển lời dẫn gián tiếp thành lời dẫn trực tiếp:
– Khôi phục lại nguyên văn lời dẫn (thay đổi đại từ xưng hô, thêm bớt các từ ngữ cần thiết ,…).
– Sử dụng dấu hai chấm và dầu ngoặc kép.
Ví dụ:
– Cháu nói: “Đấy, bác cũng chẳng “thèm” người là gì?” → Phần dấu ngoặc kép là lời nói của nhân vật vì có từ “nói” trong phần lời của người dẫn.
– Có thể đổi vị trí giữa hai phần: lời dẫn và lời được dẫn. Đặt lời dẫn lên trước, ngăn cách với phần lời dẫn bằng dấu gạch ngang hoặc dấu phẩy.
Ví dụ:
– “Đấy, bác cũng chẳng “thèm” người là gì?”- Cháu nói.
– “Đấy, bác cũng chẳng “thèm” người là gì?”, cháu nói.
4. Phân biệt lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp.
* Khác nhau:
– Về nội dung Nhắc lại đúng nguyên văn lời nói hay ý nghĩ Thuật lại lời nói hay ý nghĩ, có điều chỉnh cho thích hợp
– Về hình thức Được đặt trong dấu ngoặc kép Không đặt trong dấu ngoặc kép
IV. Sự phát triển của từ vựng.
– Từ vựng của một ngôn ngữ không ngừng phát triển để đáp ứng yêu cầu do xã hội đặt ra. Một trong những cách là phát triển nghĩa của từ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng.
– Có 2 phương thức chủ yếu phát triển nghĩa của từ ngữ: ẩn dụ và hoán dụ.
Ví dụ 1:
“Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân”.
→ Từ “xuân”: mùa chuyển tiết từ đông sang hạ, thời tiết ấm dần lên thương được coi là mùa mở đầu cho một năm (nghĩa gốc).
“Ngày xuân con én còn dài
Xót tình máu mủ thay lời nước non”.
→ Từ “xuân”: thuộc về tuổi trẻ (chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ).
Ví dụ 2:
“Cũng nhà hàng viện ngày xưa
Cũng phường bán thịt cũng tay buôn người”.
→ Từ “tay”: người chuyên hoạt động hay giỏi về một môn, một nghề nào đó, chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ.
– Trong tiếng việt tạo từ mới để làm cho vốn từ ngữ tăng lên cũng là một cách để phát triển từ vựng Tiếng Việt.
Ví dụ:
X + học: địa lí học, thiên văn học, hóa học,….
X + tặc: hải tặc, lâm tặc,…
X + nghiệp: Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp…..
– Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài cũng là một cách thức để phát triển tiếng việt. Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong Tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán.
Ví dụ:
“Thanh minh trong tiết tháng ba
Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh
Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm cửa bộ hành chơi xuân
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe như nước áo quần như nêm”.
– Trong đoạn thơ trên có từ Hán Việt là:
+ Thanh minh: tên gọi một trong hai mươi bốn ngày Tết theo lịch cổ truyềncủa Trung Quốc. ứng với ngày mồng 4, mồng 5 tháng 4 dương lịch, thường vào khoảng tháng 2, tháng 3 âm lịch. Có tục đi thăm viếng sửa sang mồ mả.
+ Tiết: ngày cách nhau nửa tháng trong năm ứng với 1 trong 24 vị trí của mặt trời trên đường Hoàng Đạo được đưa vào lịch cổ truyền của Trung Quốc nhằm xác định khí hậu, thời vụ cho phù hợp với điều kiện tự nhiên.
+ Lễ: Những nghi thứ tiến hành nhằm đánh dấu hoặc kỉ niệm một sự việc, sự kiện có ý nghĩa nào đó.
+ Tảo mộ: Thăm viếng và sửa sang mồ mả hằng năm theo phong tục cổ truyền.
+ Hội: Cuộc vui tổ chức chung cho đông đảo người dự, theo phong tục hoặc nhân dịp đặc biệt.
+ Đạp thanh: giẫm lên cỏ.
+ Yến anh: Chim yến và chim vàng anh (thường dùng chỉ cảnh trai gái dập dìu, tấp nập; hoặc để chỉ quan hệ trai gái tự do phóng túng).
+ Bộ hành: Đi bộ, người đi bằng đường bộ.
+ Xuân: mùa chuyển tiết từ đông sang hạ, thời tiết ấm dần lên,thường được coi là mở đầu cho một năm.
+ Tài tử: người đàn ông có tài.
+ Giai nhân: người con gái đẹp.
+ Nêm: ý nói chật chội đông đúc.
– Một số từ ngữ mượn tiếng nước ngoài:
+ AIDS: bệnh mất khả năng miễn dịch gây tử vong.
+ Ma-két-ting: nghiên cứu một cách có hệ thống nhiều điều kiện để tiêu thụ hàng hoá.
V. Thuật ngữ.
1. Thuật ngữ là gì?
– Là từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học- công nghệ và thường được dùng trong các văn bản khoa học- công nghệ.
Ví dụ:
– Giải thích từ “nước”:
+ Là chất lỏng không màu, không mùi, có trong sông, hồ, biển.
+ Nước là hợp chất của các nguyên tố hiđro và oxi có công thức là H2O.
* Trong trường hợp, cách giải thích thứ haithể hiện được đặc tính bên trong của sự vật. Đặc tính này chỉ có thể nhận biết qua sự vật để sự vậtbộc lộ những đặc tính của nó. Do vậy nếu không có kiến thức về hoá học thì không thể hiểu được.
2. Đặc điểm của thuật ngữ?
– Về nguyên tắc, trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định, mỗi thuật ngữ chỉ tương ứng với một khái niệm.
– Thuật nhữ không có tính biểu cảm.
VI. Trau dồi vốn từ.
1. Vì sao phải trau dồi vốn từ?
– Từ là chất liệu để tạo nên câu nói. Muốn diễn tả chính xác và sinh động những suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc của mình, người nói phải biết rõ từ mà mình dùng và có vốn từ phong phú. Do đó, trau dồi vốn từ là việc rất quan trọng để phát triển kĩ năng diễn đạt.
2. Các hình thức trau dồi vốn từ?
– Có 2 hình thức trau dồi vốn từ:
* Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ:
+ Muốn sử dụng tốt tiếng việt trước hết cần trau dồi vốn từ. Rèn luyện nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc quan trong để trau dồi vốn từ.
+ Khi không nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ người nói (viết) dễ mắc phải lỗi trong diễn đạt.
Ví dụ:
– Việt Nam có rất nhiều thắng cảnh đẹp. → Câu này dùng thừa từ “đẹp” vì “thắng cảnh”đã mang nghĩa là đẹp.
* Rèn luyện để làm tăng vốn từ:
+ Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết làm tăng vốn từ là việc thường xuyên phải làm để trau dồi vốn từ.
Ví dụ:
– Trong bài “Mỗi chữ phải là một hạt ngọc” nhà văn Tô Hoài phân tích quá trình trau dồi vốn từ của đại thi hào Nguyễn Du bằng cách học lời ăn tiếng nói của nhân dân.
* Để làm tăng vốn từ, cần phải:
– Chú ý quan sát, lắng nghe lời nói hàng ngàycủa những người xung quanh vừ trên các phương diện xung quanh đại chúng như phát thanh truyền hình.
– Đọc sách báo nhất là những tác phẩm văn học mẫu mực của những nhà nổi tiếng.
– Ghi chép những từ ngữ mới đã nghe, đọc được.
– Tra từ điển những từ ngữ khó.
– Sử dụng những từ ngữ mới trong những hoàn cảnh giao tiếp thích hợp
* Ba định hướng chính để trau dồi vốn từ:
– Hiểu đầy đủ và chính xác nghĩa của từ trong những văn cảnh cụ thể.
– Biết cách dùng từ cho đúng nghĩa và phù hợp với văn cảnh.
– Tích lũy thêm những yếu tố cấu tạo từ chưa biết, làm phong phú vốn từ của bản thân.
VII. Tổng kết từ vựng.
1. Ôn lại khái niệm từ đơn, từ phức, phân biệt các loại từ phức.
– Từ đơn: từ do 1 tiếng tạo nên: gà, vịt…
– Từ phức: Do 2 hoặc nhiều tiếng tạo nên: 2 loại
+ Từ ghép: được cấu tạo bởi những tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa: VD: nhà cửa…
+Từ láy: được cấu tạo bởi các tiếng có quan hệ với nhau về mặt âm VD: ầm ầm, rào rào…
Ví dụ:
* Bài tập 2: SGK/122
– Từ ghép: giam giữ, tươi tốt, cỏ cây, đưa đón, rơi rụng, mong muốn, bọt bèo, bó buộc, nhường nhịn, ngặt nghèo
– Từ láy: nho nhỏ, gật gù, lạnh lung, xa xôi, lấp lánh
* Bài tập 3: SGK/123
– Từ láy: có sự giảm nghĩa so với nghĩa gốc: trăng trắng, đèm đẹp, nho nhỏ, lành lạnh, xâm xấp
– Từ láy có sự tăng nghĩa so với nghĩa gốc: sạch sành sanh, sát sàn sạt, nhấp nhô
2. Thành ngữ:
– Khái niệm: Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ thường là nghĩa bóng
Ví dụ:
a. Bài tập 2: SGK/123 mục II
– Tổ hợp từ là thành ngữ: b, c, d, e
+ “Đánh trống bỏ dùi”: làm việc không đến nơi, bỏ dở, thiếu trách nhiệm
+ “Chó treo mèo đậy”: muốn giữ gìn thức ăn với chó thì phải treo lên, với mèo thì phải đậy lại
+ “Được voi đòi tiên”: tham lam được cái này muốn cái khác hơn
+ “Nước mắt cá sấu”: sự thông cảm thương xót, giả dối nhằm đánh lừa
– Tục ngữ: “Gần mực…thì rạng”: hoàn cảnh, môi trường XH có ảnh hưởng quan trọng đến tính cách, đạo đức của con người.
b.Bài tập 3: Mục II
– Thành ngữ có yếu tố chỉ động vật:
+ Đầu voi đuôi chuột: công việc lúc đầu làm tốt nhưng cuối cùng lại không ra gì
+ Như chó với mèo: xung khắc, không hợp nhau
– Thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật:
+ Cây nhà lá vườn: những thức rau, hoa, quả do nhà trồng được (không cầu kì, bày vẽ)
+ Cưỡi ngựa xem hoa: việc làm mang tính chất hình thức, không có hiệu quả cao
c.Bài tập 4: 2 dẫn chứng việc sử dụng thành ngữ trong văn chương
VD:
– Vợ chàng quỷ quái tinh ma
Phen này kẻ cắp bà già gặp nhau.
(Thuý Kiều báo ân báo oán)
“…cái con mặt sứa gan lim này”
“…tuồng mèo mả gà đồng”
(Sùng bà nói về Thị Kính)
3. Nghĩa của từ:
– Khái niệm: Nghĩa của từ là toàn bộ nội dung mà từ biểu thị.
– Muốn hiểu đúng nghĩa của từ ta phải đặt từ trong câu cụ thể.
Ví dụ:
1.Chọn cách hiểu đúng trong những cách hiểu sau:
Nghĩa của từ mẹ là: “người phụ nữ, có con, nói trong quan hệ với con”
2.Chọn cách giải thích đúng, giải thích vì sao lại chọn cách giải thích đó
– cách giải thích đúng b: vì cách giải thích; a vì phạm một nguyên tắc quan trọng phải tuân thủ khi giải thích nghĩa của từ, vì đã dùng một cụm từ có nghĩa thực thể để giải thích cho một từ chỉ đặc điểm, tính chất (độ lượng – tính từ)
4. Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ.
– Khái niệm:
+ Từ nhiều nghĩa: là hiện tượng một từ có thể có một hoặc nhiều nghĩa
+ Hiện tượng chuyển nghĩa của từ: trong từ nhiều nghĩa , nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện từ đầu là cơ sở để hình thành các nghĩa khác. Nghĩa chuyển được hình thành trên cơ sở nghĩa gốc, có quan hệ với nghĩa gốc
Ví dụ:
* Bài tập:
– Từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa được dùng theo nghĩa chuyển sang nó chỉ có nghĩa như vậy trong văn cảnh này, chưa có trong từ điển -> không được coi là hiện tượng chuyển nghĩa của từ
5. Từ đồng âm.
– Khái niệm: Từ đồng âm là những từ phát âm giống nhau nhưng nghĩa khác nhau.
– Từ đồng âm: ý nghĩa của các từ này không có mối liên hệ với nhau.
– Từ nhiều nghĩa: các nghĩa khác nhau của từ có lien quan đến nhau.
Ví dụ:
2.Bài tập:
a, Từ lá ở đây là từ nhiều nghĩa:
Lá 1: nghĩa gốc
Lá 2 (lá phổi): mang nghĩa chuyển
b, Đường 1: đường ra trận
Đường 2: như đường
→ từ đồng âm nghĩa khác nhau không có nghĩa
6. Từ đồng nghĩa.
– Khái niệm: từ đòng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau VD: mẹ và má, chết – hi sinh
Ví dụ:
2.Bài tập:
a.Bài tập 2: Chọn cách hiểu đúng: “các từ đồng nghĩa với nhau có thể không thay thế được cho nhau trong nhiều trường hợp sử dụng”
b.Bài tập 3: Khi người ta đã ngoài 70 xuân… → từ xuân thay thế cho từ tuổi. Xuân một mùa trong năm đồng nghĩa 1 tuổi (lấy bộ phận để chỉ toàn thể – hình thức chuyển nghĩa theo hình thức hoán dụ)
– Từ xuân ở đây được sử dụng để tránh lặp từ, đồng thời thể hiện tinh thần lạc quan của tác gỉa
7. Từ trái nghĩa.
– Khái niệm: Là những từ có nghĩa trái ngược nhau xét trên một cơ sở chung nào đó
Ví dụ:
già>< trẻ (độ tuổi)
* Bài tập:
a.Bài tập 1: cặp từ có quan hệ trái nghĩa: Xấu – đẹp, xa – gần, rộng – hẹp
b.Bài tập 2: – Cùng nhóm với sống – chết có: chẵn – lẻ; chiến tranh – hoà bình (trái nghĩa lượng phân: biểu thị 2 khái niệm đối lập nhau và loại trừ nhau, thường không có khả năng kết hợp đợc với nững ừ chỉ ức độ: rất, hơi, lắm, quá) – Cùng nhóm với già – trẻ: yêu – ghét, cao – thấp, nông – sâu, giàu – nghèo (trái nghĩa thang độ: biểu thị khái niệm có tính chất thang độ, khẳng định cái này không có nghĩa là phủ định cái kia, có khả năng kết hợp được với các từ chỉ mức độ: rất, hơi, lắm, quá)
8. Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
– Khái niệm: Từ được coi là nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ bao hàm phạm vi nghĩa của 1 số từ khác. Từ được coi là nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ được bao hàm trong phạm vi nghĩa của từ khác
Ví dụ: Động vật: chó, mèo, gà, lợn
2.Bài tập:
– Từ: từ đơn và từ phức
– Từ phức: từ ghép và từ láy
+ Từ ghép: chính phụ + đẳng lập
+ Từ láy: láy toàn bộ + láy bộ phận.
10. Sự phát triển của từ vựng.
a. Các cách phát triển của từ vựng (2 cách):
– Cách 1: Phát triển nghĩa của từ ngữ:
+ Thêm nghĩa mới.
+ Chuyển nghĩa.
– Cách 2: Phát triển số l¬îng từ ngữ
+ Tạo từ mới
+ Vay mượn.
Ví dụ:
2.Bài tập:
a. Chuyển nghĩa:
+ Trao tay
+ Tay buôn người (nghĩa chuyển)
– Tạo từ ngữ mới:
+ từ ngữ mới xuất hiện: mô hình X + Y…
VD: văn + học -> văn học
+ từ ngữ mới xuất hiện
VD: du lịch sinh thái: khu chế xuất
– Vay mượn: Kịch trường…
b. Không có nghĩa mà từ vựng chỉ phát triển theo cách phát triển số lượng từ ngữ vì:
– Số lượng các sự vật,, hiện tượng, khái niệm mới là vô hạn, do đó nếu ứng với khái niệm , sự vật, hiện tượng mới lại phải có thêm 1 từ ngữ mới thì số lượng các từ ngữ quá lớn, qúa cồng kềnh, rườm rà, mặt khác số lượng từ ngữ có giới hạn
11. Từ mượn.
– Khái niệm: Từ mượn là những từ Tiếng Việt vay mượn tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm mà Tiếng Việt chưa có từ ngữ thật thích hợp để biểu thị
Ví dụ:
Bài tập:
*Chọn nhận định đúng:
– Nhận định : Tiếng Việt vay mượn nhiều từ ngữ của các ngôn ngữ khác là để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người Việt
*Những từ mượn như: săm, lốp, (bếp) ga, phanh,…là những từ đã được Việt hoá hoàn toàn về âm, nghĩa, cách dùng, những từ này không khác gì những từ được coi là thuần Việt như bàn ghế, trâu, bò…
– Các từ: a-xít, hidro, vitamin: còn giữ nhiều nét ngoại lai – chưa được Việt hoá hoàn toàn (từ gồm nhiều âm tiết, mỗi âm tiết có chức năng, cấu tạo vỏ âm thanh cho từ chứ không có nghĩa gì.
12. Từ Hán-Việt.
– Khái niệm: là từ mượn của tiếng Hán, nhưng được phát âm và dùng theo cách dùng của người Việt: Quốc gia, gia đình, giáo viên…
Ví dụ:
2.Bài tập: Chọn quan niệm đúng: b
13. Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội.
* Khái niệm:
– Từ ngữ địa phương là những từ chỉ sử dụng trong một địa phương nhất định.
Ví dụ: mô (đâu), răng (sao), heo (lợn), chén (bát),…
– Biệt ngữ xã hội là những từ ngữ chỉ dùng trong mọt trong một tầng lớp xã hội nhất định.
VD: cậu, mợ chỉ cha mẹ: cách gọi của tầng lớp thượng lưu trong xã hội cũ.
Ví dụ:
2.Bài tập:
* Vai trò của thuật ngữ trong đời sống hiện nay: thời đại khoa học, công nghệ phát triển mạnh mẽ, có ảnh hưởng lớn đối với đời sống con người. Trình độ dân trí của người ViÖt Nam ngày càng nâng cao, nhu cầu giao tiếp và nhận thức của mọi người về những vấn đề khoa học, công nghệ ngày càng tăng. Trong tình hình đó, thuật ngữ đóng vai trò quan trọng và ngày càng trở nên quan trọng hơn.
* Liệt kê một số thuật ngữ là biệt ngữ xã hội: cậu, mợ, cha, linh mục, xứ đạo…
14.Trau dồi vốn từ.
1.Các hình thức trau dồi vốn từ:
– Cách 1: Rèn luyện để nắm đầy đủ và chính xác nghĩa của từ
– Cách 2: Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm tăng vốn từ
2.Bài tập:
*Giải thích nghĩa của những từ sau:
– Bách khoa toàn thư: từ điển bách khoa, ghi đầy đủ tri thức của các ngành.
– Bảo hộ mậu dịch: chính sách bảo vệ sản xuất trong nước chống lại sự cạnh tranh của hàng hoá nước ngoài trên thị trường nước mình.
– Dự thảo:
+ ĐT: thảo ra để đưa thông qua
= DT: bản thảo để đưa thông qua
– Đại sứ quán: cơ quan đại diện chính thức và toàn diện của một nhà nước ở nước ngoài, do một đại sứ đặc mệnh toàn quyền đứng đầu
– Hậu duệ: con cháu của người đã chết
– Khẩu khí: khí phách của con người toát ra từ lời nói
– Môi sinh: môi trường sống của sinh vật
*Sửa lỗi dùng từ:
a, Béo bổ:: tính chất cung cấp chất bổ dưỡng cho cơ thể -> thay bằng từ béo bở: dễ mang lại nhiều lợi nhuận
b, đạm bạc: có ít thức ăn, toàn thứ rẻ tiền, chỉ đủ ở mức tối thiểu -> thay bằng từ tệ bạc: không nhớ gì ơn nghĩa, không giữ trọn tình nghĩa trước sau trong quan hệ đối xử
c, tấp nập: gợi tả quang cảnh đông người qua lại không ngớt -> thay bằng tới tấp: nghĩa là liên tiếp, dồn dập, cái này chưa qua, cái khác đã tới
15. Từ tượng hình, tượng thanh.
a. Từ tượng hình là những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật.
VD: thướt tha, duyên dáng, lung linh,…
b. Từ tượng thanh là những từ mô tả âm thanh của tự nhiên, con người.
c. Đặc điểm, công dụng:
-Gợi tả hình ảnh, âm thanh cụ thể,sinh động, tính biểu cảm cao dùng trong văn bản miêu tả và tự sự.
16. Các biện pháp tu từ về từ vựng.
a.Khái niệm: Là cách sử dụng những từ ngữ gọt dũa bóng bẩy, gợi cảm.
b.Các biện pháp tu từ về từ vựng:
b.1: So sánh:
– Đối chiếu sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng.
– Một số trường hợp: người với người, vật với vật, âm thanh với âm thanh.
– Cấu tạo vế A là từ so sánh, vế B là từ được so sánh.
VD:
– Dòng sông trong sáng như gương.
– Cô ấy đẹp như hoa.
b.2:Ẩn dụ:
-Gọi sự vật, hiện tượng này bằng sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng.
-Tác dụng: Câu văn giàu hình ảnh hàm súc gợi cảm, gợi tả.
-Các kiểu ẩn dụ: + Gọi sự vật A bằng tên sự vật B.
VD:
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”.
+Gọi sự vật A bằng tên hiện tượng B.
VD: Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.
b.3:Nhân hoá:
-Gọi hoặc tả nhân vật bằng những từ ngữ để tả hoặc nói về con người.
-Có các kiểu nhân hoá: +Dùng từ ngữ chỉ con người gắn cho con vật.
+ VD: “Thương nhau tre không ở riêng”.
+Trò chuyện tâm sự với vật như đối với người.
VD: “Trâu ơi ta bảo trâu này…”.
→ Tác dụng: Câu văn sinh động, thế giới cây cối,loài vật gần gũi hơn.
b.4:Hoán dụ:
-Gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có quan hệ nhất định với nó.
-Các kiểu hoán dụ: +Gọi tên sự vật hiện tượng bằng một bộ phận của nó.
+Gọi sự vật hiện tượng bằng tên một sự vật, hiện tượngluôn đi đôi với nó như một dấu hiệu đặc trưng của nó.
+Gọi sự vật hiện tượng bằng tên sự vật chứa đựng nó.
b.5:Nói giảm nói tránh:
-Là biện pháp tu từ dùng đểdiễn đạt tế nhị uyển chuyển tránh gây cảm xúc quá đau buồn ghê sợ, nặng nề, thô tục, thiếu lịch sự.
b.6:Nói quá:
-Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
b.7:Điệp từ:
-Dùng đi dùng lại (lặp đi lặp lại) từ ngữ trong cùng một văn bản nhằm nhấn mạnh một yếu tố nào đó.
-Các kiểu điệp từ: + Điệp ngữ cách quãng (giữa các từ được lặp lại được cách quãng bằng những từ ngữ khác)
+ Điệp ngữ nối tiếp ( các từ được lặp lại liên tiếp với nhau, không bị tách rời trong cùng một câu văn.
+ Điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng): từ đầu tiên của câu sau lặp lại từ cuối cùng của câu trước.
b.8:Chơi chữ:
-Lợi dụng những đặc điểm về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm hài hước, câu văn hấp dẫn thú vị.
-Các lối chơi chữ: + Từ đồng âm.
+ Lối nói trại âm.
+ Điệp âm.
+ Nói lái.
+ Trái nghĩa.
-Tác dụng:
+Được sử dụng trong cuộc sống hằng ngày,trong văn thơ trào phúng, câu đối, câu đố.
+Tạo cách hiểu bất ngờ, thú vị, thể hiện sự dí dỏm thông minh hài hước.
b.9 Nói giảm nói tránh:
-Là một biện pháp tu từ, lựa chọ cách diễn đạt uyển chuyển, tế nhị, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
VD:
+ Bác Dương thôi đã thôi rồi,
Nước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta.
(Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến)
+ Bài thơ anh viết chưa hay lắm.