Ôn tập về thơ
1. Lập bảng thống kê các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam đã học trong sách Ngữ văn 9 (cả hai tập) theo mẫu dưới đây
Cột 1: Số TT, Cột 2: Tên bài thơ, Cột 3: Tác giả, Cột 4: Năm sáng tác, Cột 5: Thể thơ, Cột 6: Tóm tắt nội dung, Cột 7: Đặc sắc nghệ thuật
Lưu ý:
– Chỉ thống kê các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam (từ bài 10 Ngữ văn 9, tập một).
– Với những bài thơ không ghi năm sáng tác chính xác, có thể ghi năm xuất bản lần đầu của tập thơ có in bài thơ đó.
– Có thể dựa vào phần Ghi nhớ ở các bài học để tóm tắt nội dung và đặc sắc nghệ thuật của từng bài thơ.
2. Các tác phẩm thơ thống kê ở trên đều là thơ Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945. Em hãy ghi lại tên các bài thơ theo từng gia đoạn dưới đây:
a) Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954)
b) Giai đoạn hoà bình sau cuộc kháng chiến chống Pháp (1954 – 1964).
c) Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ (1964 – 1975).
d) Giai đoạn từ sau năm 1975.
Các tác phẩm thơ đã thể hiện như thế nào về cuộc sống của đất nước và tư tưởng, tình cảm của con người?
3. Nhận xét về những điểm chung và nét riêng trong nội dung và cách biểu hiện tình mẹ con trong các bài thơ: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Con cò, Mây và sóng.
4. Nhận xét về hình ảnh người lính và tình đồng đội của họ trong các bài thơ: Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Ánh trăng.
5. Nhận xét bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong các bài: Đoàn thuyền đánh cá (Huy cận), Ánh trăng (Nguyễn Duy), Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Con cò (Chế Lan Viên).
6. Phân tích một khổ thơ mà em thích trong các bài thơ đã học.
* Soạn bài:
Câu 1: Lập bảng kê các tác phẩm thơ hiện đại ở Ngữ văn 9.
STT | Tên bài thơ | Tác giả | Năm sáng tác | Thể thơ | Tóm tắt nội dung | Đặc sắc nghệ thuật |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Đồng chí | Chính Hữu | 1948 | Tự do | Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu, được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng. | Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm. |
2 | Bài thơ về tiểu đội xe không kính | Phạm Tiến Duật | 1969 | Tự do | Qua hình ảnh độc đáo – những chiếc xe không kính, khắc hoạ nổi bật hình ảnh những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ với tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam. | Chất liệu hiện thực sinh động, hình ảnh độ đáo; giọng điệu tự nhiên, khoẻ khoắn, giàu tính khẩu ngữ. |
3 | Đoàn thuyền đánh cá | Huy Cận | 1958 | Bảy chữ | Những bức tranh đẹp, rộng lớn, tráng lệ về thiên nhiên, vũ trụ và người lao động trên biển cả theo hành trình chuyến ra khơi đánh cá của đoàn thuyền. Qua đó thể hiện cảm xúc về thiên nhiên và lao động, niềm vui trong cuộc sống mới. | Nhiều hình ảnh đẹp, rộng lớn, được sang tạo bằng liên tưởng và tưởng tượng; âm hưởng khoẻ khoắn, lạc quan. |
4 | Bếp lửa | Bằng Việt | 1963 | Kết hợp bảy chứ và tám chữ | Những kỉ niệm đầy xúc động về bà và tình bà cháu, thể hiện lòng kính yêu trân trọng của cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước. | Kết hợp giữa biểu cảm với miêu tả và bình luận; sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà. |
5 | Khúc hát ru những em bé lớn lên trên lưng mẹ | Nguyễn Khoa Điềm | 1971 | Chủ yêu là tám chữ | Thể hiện tình yêu thương con của người mẹ dân tộc Tà-ôi gắn liền với lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu và khát vọng về tương lai. | Khai thác điệu ru ngọt ngào, trìu mến. |
6 | Ánh trăng | Nguyễn Duy | 1978 | Năm chữ | Từ hình ảnh ánh trăng trong thành phố, gợi lại những năm thám đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, nhắc nhở thái độ sống tình nghĩa, thuỷ chung. | Hình ảnh bình dị mà giàu ý nghĩa biểu tượng; giọng điệu chân thành, nhỏ nhẹ mà thấm sâu. |
7 | Con cò | Chế Lan Viên | 1962 | Tự do | Từ hình tượng con còn trong những lời hát ru, ngợi co tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với đời sống của mỗi con người. | Vận dụng sáng tạo hình ảnh và giọng điệu lời ru của ca dao |
8 | Mùa xuân nho nhỏ | Thanh Hải | 1980 | Năm chữ | Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên và đất nước, thể hiện ước nguyện chân thành góp mùa xuân nhỏ của đời mình vào cuộc đời chung. | Thể thơ năm chứ có nhạc điệu trong sang, tha thiết, gần với dân ca; hình ảnh đẹp giản dị, những so sánh, ẩn dụ sáng tạo. |
9 | Viếng lăng Bác | Viễn Phương | 1967 | Tám chữ | Lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ đối với Bác Hồ trong một lần từ miền Nam ra viếng lăng Bác | Giọng điệu trang trọng và tha thiết; nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm; ngôn ngữ bình dị, cô đúc. |
10 | Sang thu | Hữu Thịnh | Sau 1975 | Năm chữ | Biến chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ. | Hình ảnh thiên nhiên được gợi tả bằng nhiều cảm giác tính nhạy, ngôn ngữ chính xác, gợi cảm. |
11 | Nói với con | Y Phương | Sau 1975 | Tự do | Bằng lời trò chuyện với con, bài thơ thể hiện sự gắn bó, niềm tự hào về quê hương và đạo lí sống của dân tộc. | Cách nói giàu hình ảnh, vừa cụ thể, gợi cảm, vừa gợi ý nghĩa sâu xa. |
12 | Mây và sóng | Ta-go | Trong tập Trẻ con – 1909 (sau đổi là Trăng non) | Tự do (bản dịch) | Qua lời trò chuyện của em bé với người mẹ, bài thơ thể hiện tình yêu vô hạn với mẹ và ngợi ca tình mẹ con. | Lời thơ mang giọng điệu và ngôn ngữ hồn nhiên của trẻ thơ; nhiều hình ảnh đẹp, giàu sức tưởng tượng và gợi cảm. |
Câu 2: Có thể sắp xếp các bài thơ Việt Nam đã học theo giai đoạn lịch sử, từ 1945 đến nay:
– 1945 – 1954: Đồng chí.
– 1955 – 1964: Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Con cò.
– 1965 – 1975: Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ.
– Sau 1975: Ánh trăng, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác, Nói với con, Sang thu.
– Các tác phẩm thơ kể trên đã tái hiện cuộc sống đất nước và hình ảnh con người Việt Nam suốt một thời kì lịch sử từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, qua nhiều giai đoạn.
+ Đất nước và con người Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ vơi nhiều gian khổ, hi sinh nhưng rất anh hùng.
+ Công cuộc lao động, xây dựng đất nước và những quan hệ tốt đẹp của con người.
– Nhưng điều chủ yêu mà các tác phẩm thơ đã thể hiện chính là tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của con người trong một thời kì lịch sử có nhiều biến động lớn lao, nhiều đối thay sâu sắc:
+ Tình cảm yêu nước, tình quê hương.
+ Tình đồng chí, sự gắn bó với cách mạng, lòng kính yêu Bác Hồ.
+ Những tình cảm gần gũi và bền chặt của con người: tình mẹ con, bà cháu, trong sự thống nhất với những tinh cảm chung rộng lớn.
Câu 3: So sánh những bài thơ có đề tài gần gũi nhau để thấy điểm chung và riêng
– Hai bài thơ: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ và Con cò đều đề cặp đến tình mẹ con: ca ngợi tình mẹ con, cách thể hiện có điểm gần gũi: dòng điệu ru, lời ru của người mẹ nhưng nội dung tình cảm, cảm xúc của mỗi bài lại mang nét riêng.
+ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ: Thống nhất yêu con với lòng yêu nước của bà mẹ dân tộc
+ Con cò: Khai thác và phát triển tứ thơ từ hình tượng con cò trong ca dao hát ru để ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru.
+ Mở rộng so sánh 2 bài trên với Mây và sóng của Ta-go: Mây và sóng hoá thân vào lời trò chuyện hồn nhiên ngây thơ của em bé với mẹ để thể hiện tình yêu thương mẹ thắm thiết, sức mạnh tình mẫu tử.
Câu 4: Ba bài Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, và Ánh trăng đều viết về người lính cách mạng với vẻ đẹp trong tính cách và tâm hồn, nhưng mỗi bài lại kết thúc những nét riêng và đặt trong những hoàn cảnh khác nhau:
– Đồng chí: Người lính thời đầu cuộc kháng chiến chống Pháp, xuất thân từ nông dân, tình đồng chí, đồng đội trên cơ sở chung cảnh ngộ -> vẻ đẹp và sức mạnh đồng chí
– Bài thơ về tiểu đội xe không kính: Hình ảnh người lái xe tiêu biểu cho thế hệ trẻ thời chống Mĩ: dũng cảm, lạc quan, ý chí chiến đấu.
– Ánh trăng: suy ngẫm của người lính đã đi qua cuộc chiến tranh, nay sống giữa thành phố hoà bình
→ Gợi kỉ niệm, nhắc nhở đạo lí nghĩa tình, thuỷ chung
Câu 5: Nhận xét bút pháp xây dựng hình ảnh thơ qua một số tác phẩm Đồng chí và Đoàn thuyền đánh cá: sử dụng hai bút pháp khác nhau
– Đồng chí: chủ yếu là bút pháp hiện thực, hình ảnh “đầu súng trăng treo” cuối bài có tính lãng mạn nhưng cũng xuất phát từ tính hiện thực (tác giả bắt gặp trong đêm phục kích chờ giặc)
– Đoàn thuyền đánh cá: bút pháp lãng mạn tượng trưng là chủ yếu
– Bài thơ về tiểu đội xe không kính: sử dụng bút pháp hiện thực, miêu tả rất cụ thể, chi tiết từ hình dáng chiếc xe không kính đến cảm giác và sinh hoạt của người lái xe.
– Ánh trăng: Nguyễn Duy tuy có đưa vào nhiều hình ảnh và chi tiết thực, rất bình dị, nhưng chủ yếu dùng bút pháp gợi tả, không đi vào chi tiết mà hướng tới ý nghĩa khái quát và biểu tượng của hình ảnh.