Soạn bài: Vẻ đẹp của sông Đà (Nguyễn Tuân) – Ngữ văn 9, Chân trời sáng tạo

soan-bai-ve-dep-cua-song-da-nguyen-tuan-ngu-van-9-chan-troi-sang-tao

Soạn bài: Vẻ đẹp của sông Đà (Nguyễn Tuân) – Ngữ văn 9, Chân trời sáng tạo

Câu 1. Vẻ đẹp Sông Đà hiện lên như thế nào trong văn bản và được miêu tả từ những góc nhìn nào? Những từ ngữ, hình ảnh nào thể hiện Sông Đà từ những góc nhìn đó?

Trả lời:

– Vẻ đẹp sông Đà hiện qua các góc nhìn:

+ Từ trên cao nhìn xuống: “Từ trên tàu bay nhìn xuống sông Đà”

+ Từ quá khứ đến hiện tại “Nhìn sông Đà như một cố nhân”

+ Nhìn từ trong thuyền “Thuyền tôi trôi trên sông Đà.

– Vẻ đẹp sông Đà hiện lên qua tính cách.

+ Sông Đà dữ tợn, hung bạo: “… cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình kia lại chính là cái con sông hằng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình làm mẩy với con người Tây Bắc và phản ứng giận dỗi vô tội vạ với người lái đò Sông Đà.”

+ …

+ Sông Đà hiền hòa, thơ mộng: “… càng thấy quen thuộc với từng nét sông tãi ra trên đại dương đá lờ lờ bóng mây dưới chân mình. Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đâu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng Hai và cuồn cuộn mùi khói núi Mèo đốt nương xuân.

+ “Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Có gianh đồi núi đang ra những nón búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm…”

+ …

→ Kết luận: Vẻ đẹp của Sông Đà được Nguyễn Tuân miêu tả qua nhiều góc nhìn khác nhau, tạo nên một bức tranh sông nước Tây Bắc vừa hùng vĩ, dữ dội, vừa thơ mộng, trữ tình, vừa bí ẩn, huyền ảo.

Câu 2. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong các câu văn:

– Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng Hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân.

– Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa.

Trả lời:

* Biện pháp tu từ: So sánh.

– Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng Hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân.

→ Sông Đà tuôn dài tuôn dài – áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng Hai,  cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân.

– Tác dụng:

+ Làm cho câu văn tăng tính sinh động, gợi hình, gợi cảm, giàu chất thơ

+ Tác giả so sánh sông Đà dài như áng tóc trữ tình cho chúng ta thấy sông Đà hiện lên như một người con gái có áng tóc dài, lộ vẻ kiều diễm, lãng mạn pha chút dịu dàng. Người con gái ấy làm duyên làm dáng giữa đất trời Tây Bắc. Trên mái tóc ấy lúc ẩn lúc hiện những bông hoa ban cài tinh tế. Tạo nên một khung cảnh đậm chất trữ tình

+ Tác giả nâng niu, trân trọng sông Đà với tất cả niềm say mê, sự tinh tế trong ngòi bút miêu tả.

– Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa.

→ Bờ sông hoang – một bờ tiền sử.

→ Bờ sông hồn nhiên – một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa.

– Tác dụng:

+ Làm tăng tính gợi hình, gợi cảm cho câu văn

+ Tác giả so sánh một vật có thật là “bờ sông hoang”, “bờ sông hồn nhiên” với một vật không có thật, mang tính trừu tượng “một bờ tiền sử”, “một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa” có thể thấy tác giả đã dùng tưởng tượng của mình để so sánh. Những liên tưởng, so sánh đầy chất thơ và rất kì thú của bờ sông cho thấy cái tài của Nguyễn Tuân – bậc thầy ngôn ngữ. Bờ sông mang lại cho tam cảm giác hoài niệm về quá khứ, một chút “hồn nhiên”, “hoang”, đầy chất “cổ tích”.

Câu 3. Tác giả thể hiện những cảm xúc gì khi miêu tả Sông Đà? Tìm những bằng chứng từ văn bản để làm rõ ý kiến của em.

Trả lời:

– Tác giả cảm thấy xúc động, yêu mến, say sưa khi nhìn thấy sông Đà vui vẻ “Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà”

– Tác giả khao khát, say mê : “Chao ôi thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ – Yên Bái – Lai Châu”.

– Cảm xúc của tác giả khi miêu tả Sông Đà là: ngạc nhiên, thân thiết, tự hào…

Câu 4. Tìm những từ ngữ mà em cho là mới mẻ, thú vị trong văn bản và giải nghĩa các từ  ngữ đó.

Trả lời:

– Lừ lừ: Lặng lẽ, không nói năng

– phiết:( Phết): Bôi và miết cho đều

– Gắt gỏng: dễ bực tức hay lúc nào cũng tức giận.

– Chiêm bao: thấy những chuyện thường ngày vẫn nghĩ tới, hoặc sự việc không có thực xảy ra trong giấc ngủ.

– Lặng tờ: yên, tĩnh hoàn toàn, không có một chút động.

– …

Xem thêm:

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.