»» Nội dung bài viết:
Thành ngữ
I – THẾ NÀO LÀ THÀNH NGỮ?
1. Nhận xét về cấu tạo của cụm từ lên thác, xuống ghềnh trong câu ca dao sau:
Nước non lận đận một mình,
Thân cò lên thác, xuống ghềnh bấy nay.
a) Có thể thay một vài từ trong cụm từ này bằng những từ khác được không? Có thể chêm xen một vài từ khác vào cụm từ được không? Có thể thay đổi vị trí của các từ trong cụm từ được không?
b) Từ nhận xét trên, em rút ra được kết luận gì về đặc điểm cấu tạo của cụm từ lên thác, xuống ghềnh?
2.
a) Cụm từ lên thác, xuống ghềnh có nghĩa là gì? Tại sao lại nói lên thác, xuống ghềnh?
b) Nhanh như chớp có nghĩa là gì? Tại sao lại nói nhanh như chớp?
* Ghi nhớ: – Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. |
Chú ý: Tuy thành ngữ có cấu tạo cố định nhưng một số ít thành ngữ vẫn có thể có những biến đổi nhất định. Chẳng hạn thành ngữ đứng núi này trông núi nọ có thể có những biến thể như đứng núi này trông núi khác, đứng núi nọ trông núi kia,….
II – SỬ DỤNG THÀNH NGỮ
1. Xác định vai trò ngữ pháp của thành ngữ trong các câu sau:
– Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non.
(Hồ Xuân Hương)
– Anh đã nghĩ thương em như thế này thì anh đào giúp cho em một cái ngách sang nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang…
(Tô Hoài)
Em hãy phân tích cái hay của việc dùng các thành ngữ trong hai câu trên.
* Ghi nhớ: – Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ,… |
III – LUYỆN TẬP
1. Tìm và giải thích nghĩa của các thành ngữ trong những câu dưới đây:
a) Đến ngày lễ Tiên Vương, các lang mang sơn hào hải vị, nem công chả phượng tới, chẳng thiếu thứ gì.
(Bánh chưng, bánh giầy)
b) Một hôm, có người hàng rượu tên là Lí Thông đi qua đó. Thấy Thạch Sanh gánh về một gánh củi lớn, hắn nghĩ bụng: “Người này khoẻ như voi. Nó về ở cùng thì lợi biết bao nhiêu”. Lí Thông lân la gợi chuyện, rồi gạ cùng Thạch Sanh kết nghĩa anh em. Sớm mồ côi cha mẹ, tứ cố vô thân, nay có người săn sóc đến mình, Thạch Sanh cảm động, vui vẻ nhận lời.
(Thạch Sanh)
c) Chốc đà mười mấy năm trời,
Còn ra khi đã da mồi tóc sương.
(Truyện Kiều)
2. Kể vắn tắt các truyền thuyết và ngụ ngôn tương ứng để thấy rõ lai lịch của các thành ngữ con Rồng, cháu Tiên, ếch ngồi đáy giếng, thầy bói xem voi.
3. Điền thêm yếu tố để thành ngữ được trọn vẹn:
– Lời… tiếng nói
– Một nắng hai…
– Ngày lành tháng…
– No cơm ấm…
– Bách… bách thắng.
– Sinh… lập nghiệp
4. Hãy sưu tầm thêm ít nhất mười thành ngữ chưa được giới thiệu trong sách giáo khoa và giải nghĩa các thành ngữ ấy.
* Soạn bài:
Thành ngữ
I. Thế nào là thành ngữ?
Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định để biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.
Câu 1:
a. Cụm từ “lên thác xuống ghềnh” có cấu tạo gồm 4 từ – có nghĩa trái ngược nhau (lên xuống)
Ta không thể thay thế bất cứ từ nào trong cụm từ này và cũng không thể chêm xen một từ khác nào, cũng không thể thay đổi vị trí của các từ trong cụm từ.
→ Bởi vì cụm từ đã có cấu tạo cố định, các từ tạo nên chúng đã liên kết thành một khối hoàn chỉnh, nếu ta thay đổi nó dẽ trở nên cọc cạch, mất đi sự hoàn chỉnh.
b. Kết luận về cụm từ:
– Có cấu tạo cố định
– Biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh
Câu 2: Tìm hiểu ý nghĩa của cụm từ “lên thác xuống ghềnh”:
– Nghĩa đen: lên – xuống: chỉ hành động di chuyển ngược chiều nhau; thác – ghềnh: sự khó khăn, nguy hiểm.
– Nghĩa bóng: là vượt qua những nơi có nhiều gian nan, hiểm nguy.
– Ý nghĩa của thành ngữ “nhanh như chớp”: rất nhanh ta chưa kịp nhìn đã biến mất rồi và đi rất xa.
Nói nhanh như chớp: hàm ý so sánh sự việc và hành động diễn ra nhanh chóng, mau lẹ quá mức.
II. Sử dụng thành ngữ
Câu 1: Xác định vai trò của thành ngữ.
– Bảy nổi ba chìm -> làm vai trò vị ngữ của câu
– Tắt lửa tối đèn -> làm bổ ngữ cho động từ “phòng”.
Câu 2: Cái hay của hai câu thành ngữ trên.
– Ngắn gọn, hàm súc tiết kiệm được lời.
– Tính hình tượng cao vì cho ta nhiều ấn tượng sinh động.
III. Luyện tập
Câu 1:
a. Các thành ngữ: sơn hào hải vị, nem công chả phượng. Nghĩa của các thành ngữ này để chỉ những món ăn quý hiếm trên núi, vị ngon quý hiếm ở biển.
b. Các thành ngữ: khoẻ như voi, tứ cố vô thân. Nghĩa của thành ngữ: Tứ là bốn; cố là quay đầu nhìn lại; vô là không; thân là người thân, bà con họ hàng; đơn độc, không có họ hàng thân tích, không nơi nương tựa.
c. Thành ngữ: da mồi tóc sương. Nghĩa thành ngữ: + Da đồi mồi có nổi những chấm đen, xanh, nhất là ở hai bàn tay và mặt; tóc sương là tóc bạc trắng → Con người thay đổi nhan sắc hình dáng, trở nên tàn tạ già nua.
Câu 2:
Xem lại “Con rồng cháu tiên”, “Ếch ngồi đáy giếng”, “Thầy bói xem voi”.
Câu 3: Điền thêm yếu tố để thành ngữ được trọn vẹn.
– Lời ăn tiếng nói
– Một nắng hai sương
– Ngày lành tháng tốt
– No cơm ấm áo
– Bách chiến bách thắng
– Sinh cơ lập nghiệp
Câu 4:
– Nhà tranh vách đất: nhà có mai tranh, tường làm bằng đất → cảnh nghèo xơ xác.
– Thuần phong mĩ tục: phong tục, tập quán, lối sống tốt đẹp, mang bản sắc riêng của một dân tộc.
– Vững như bàn thạch: Bàn thạch tức là bàn bằng đá → rất vững vàng, không gì lay chuyển được.
– Gan vàng da sắt: biểu thị phẩm chất cao quý của con người trung thành, kiên định không gì lay chuyển.
– Chó cắn áo rách: Đã nghèo khổ lại còn gặp thêm tai nạn.
– Ruột nóng như cào: Rất suốt ruột, bồn chồn, không yên lòng.
– Nhắm mắt làm ngơ: Cố tình lảng tránh, làm ra vẻ không hay biết gì về sự việc đang diễn ra.
– Mèo nhỏ bắt chuột nhỏ: Biểu thị việc làm vừa phải, phù hợp với khả năng và sức lực của mình.
– Mèo mù vớ cá rán: Sự may mắn bất ngờ ngoài khả năng.
– Ruột để ngoài da: Đểnh đoảng hay quên, vô tâm, vô tình.