»» Nội dung bài viết:
BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO
– Nguyễn Trãi –
I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả: Nguyễn Trãi.
– Nguyễn Trãi là một vị anh hùng dân tộc, một nhà văn hóa kiệt xuất, nhân vật toàn tài số một của lịch sử Việt Nam thời phong kiến.
– Cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Trãi là một bài ca yêu nước, tự hào dân tộc. Ông đã để lại cho đời sau một di sản to lớn về quân, văn hóa, lịch sử, địa lí, ngoại giao,… đặc biệt là sự nghiệp văn học.
2. Tác phẩm.
– Hoàn cảnh ra đời :Sau chiến thắng giặc Minh (1427), đầu năm 1428 Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết đại cáo tổng kết toàn diện cuộc kháng chiến và tuyên bố nền độc lập dân tộc.
– Nội dung: Bài cáo đã khái quát kháng chiến gian lao nhưng vô cùng anh dũng của dân tộc trong quá trình kháng chiến chống giặc Minh xâm lược. Tác giả đã khẳng định, đề cao sức mạnh của lòng yêu nước, tư tưởng nhân nghĩa, ca ngợi cuộc kháng chiến anh hùng dân tộc, thể hiện sâu sắc niềm tự hào dân tộc
– Bố cục: Đại cáo bình Ngô chia thành bốn đoạn:
+ Đoạn 1 (từ đầu… Chứng cớ còn ghi): Khẳng định tư tưởng, nhân nghĩa, chân lí độc lập dân tộc của Đại Việt
+ Đoạn 2 (từ “Vừa rồi” đến “Ai bảo thần dân chịu được” ): Tố cáo, lên án tội ác của giặc Minh
+ Đoạn 3 ( từ “Ta đây núi Lam Sơn dấy nghĩa” đến “Cũng là chưa thấy xưa nay” ): Kể lại diễn biến cuộc chiến từ lúc mở đầu đến khi thắng lợi hoàn toàn.
+ Đoạn 4 (còn lại): Tuyên bố độc lập, rút ra bài học lịch sử
II. Đọc – hiểu văn bản.
1. Khẳng định tư tưởng, nhân nghĩa, chân lí độc lập dân tộc của Đại Việt (Đoạn 1)
– Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước thương dân, khẳng định nền độc lập dân tộc, quyền tự chủ và truyền thống lâu đời với những yếu tố cơ bản về văn hóa, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán và sự tự ý thức về sức mạnh của dân tộc.
2. Tố cáo tội ác của kẻ thù (Đoạn 2):
Bản cáo trạng được xây dựng trên tư tưởng nhân nghĩa và lập trường dân tộc, vì dân mà lên án tội ác của giặc nên lời văn gan ruột thống thiết; chứng cứ đầy thuyết phục.
– Vạch trần bộ mặt thật của giặc Minh nấp dưới danh nghĩa “phù Trần diệt Hồ”:
– Những tội ác mà giặc Minh đã gây ra:
+ Giết người vô tội
+ Đặt ra những thứ thuế vô lý, đục khoét của nhân dân
+ Bắt dân đi phu đi lính
+ Vơ vét sản vật
+ Tàn phá môi trường sống
+ Phá hoại cuộc sống yên bình của nhân dân
– Tổng kết tội ác:
“Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi”
⇒ Cấu trúc so sánh không ngang bằng đã giúp bộc lộ rõ tội ác tầng tầng lớp lớp của quân giặc.
3. Tái hiện cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (Đoạn 3)
* Giai đoạn đầu còn nhiều khó khăn, gian khổ:
– Hình tượng người anh hùng Lê Lợi:
+ Xuất thân áo vải
+ Nuôi ý chí căm thù quân giặc, quyết tâm cứu nước
+ Có nghị lực, bản lĩnh phi thường
+ Có ý mưu cầu hiền tài, có mưu lược, có tài chỉ huy
– Những khó khăn của buổi đầu kháng chiến:
+ Quân thù đương mạnh
+ Thiếu nhân tài
+ Thiếu lương thực
+ Thiếu quân lính
– Chiến lược:
+ Lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh
* Giai đoạn phản công dành thắng lợi:
– Nền tảng chiến lược:
+ Đem đại nghĩa để thắng hung tàn
+ Lấy chí nhân để thay cường bạo
→ cơ sở chính nghĩa
– Những chiến thắng vang dội của khởi nghĩa Lam Sơn:
+ Hình ảnh ước lệ: sấm vang chớp giật, trúc chẻ tro bay
+ Hình ảnh quân thù thảm bại: nghe hơi mà mất vía, nín thở cầu thoát thân, thây chất đầy nội, máu chảy thành sông, bêu đầu, bỏ mạng
+ Chiến thuật: mưu phạt tâm công (đánh vào lòng người)
– Chiến thắng trước âm mưu cứu viện của kẻ thù:
+ Chiến thuật: chặt mũi tiên phong, tuyệt nguồn lương thực
+ Những thắng lợi liên tiếp, vang dội
* Nhận xét:
– Tất cả những chiến thuật đối phó với kẻ thù đều rất linh hoạt, mềm dẻo và rất hiệu quả, đem lại chiến thắng tất yếu cho quân ta. Điều đó một lần nữa khẳng định tài năng của người cầm quân, đồng thời cho thấy thắng lợi của nghĩa quân Lam Sơn là hoàn toàn có cơ sở, có căn cứ, không phải do may mắn hoặc do kẻ thù quá yếu.
– Khí thế tất thắng của quân ta được miêu tả qua những hình ảnh phóng đại: gươm mài đá, đá núi cũng mòn, voi uống nước, nước sông phải cạn,… kết hợp với cấu trúc câu văn ngắn, nhịp điệu tiết tấu nhanh diễn tả khí thế khẩn trương, hào hùng của những trận đánh.
– Cách ứng xử của ta đối với kẻ bại trận: mở đường hiếu sinh, cấp cho năm trăm chiếc thuyền, cấp cho vài nghìn cỗ ngựa → đường lối ngoại giao đầy thiện chí, nhân đạo và vô cùng sáng suốt của người đứng đầu nghĩa quân.
4. Tuyên bố chiến quả, khẳng định nền độc lập (Đoạn 4)
– Quy luật của vũ trụ: “Kiền khôn bĩ rồi lại thái- Nhật nguyệt hối rồi lại minh”
– Quy luật của vận nước: nguy khốn rồi cũng đến lúc thái bình→tính quy luật tất yếu, dài lâu
– Những yếu tố góp phần nên thắng lợi: người cầm quân tài giỏi Lê Lợi (điển tích cỗ nhung y), thiên thời, địa lợi (trời đất), tổ tiên khôn thiêng ngầm giúp đỡ.
5. Giá trị nghệ thuật:
– Thủ pháp so sánh, liệt kê, sử dụng điển tích điển cố, xây dựng những hình ảnh mang tính ước lệ tượng trưng.
– Giọng văn biến hóa linh hoạt.
6. Ý nghĩa văn bản:
– Bản tổng kết cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược gian khổ mà hào hùng của quân dân Đại Việt.
– Bản tuyên ngôn độc lập sáng chói tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước và khát vọng hòa bình.
III. Luyện tập:
Câu 1 (trang 22 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Đại cáo bình Ngô chia thành bốn đoạn:
+ Đoạn 1 (từ đầu… Chứng cớ còn ghi): Khẳng định tư tưởng, nhân nghĩa, chân lí độc lập dân tộc của Đại Việt
+ Đoạn 2 (từ “Vừa rồi” đến “Ai bảo thần dân chịu được” ): Tố cáo, lên án tội ác của giặc Minh
+ Đoạn 3 ( từ “Ta đây núi Lam Sơn dấy nghĩa” đến “Cũng là chưa thấy xưa nay” ): Kể lại diễn biến cuộc chiến từ lúc mở đầu đến khi thắng lợi hoàn toàn.
+ Đoạn 4 (còn lại): Tuyên bố độc lập, rút ra bài học lịch sử
Câu 2 (Trang 22 sgk ngữ văn 10 tập 2):
a, Nguyễn Trãi nêu nguyên lí tư tưởng nhân nghĩa
– Tư tưởng nhân nghĩa
– Chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt ta
b, Đoạn đầu mở đầu tuyên ngôn về độc lập dân tộc.
+ Tác giả đưa ra chân lí chính nghĩa, và chân lí khách quan về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền
+ Trình bày đầy đủ khái niệm quốc gia, dân tộc Nguyễn Trãi được trình bày một cách đầy đủ: ranh giới lãnh thổ, phong tục tập quán, nền văn hiến lâu đời, lịch sử riêng, chế độ riêng, hào kiệt
c, Khảng định quyền tự do, độc lập bằng lí lẽ thuyết phục:
+ Khẳng định sự tự nhiên, vốn có, lâu đời (từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, cũng khác)
+ Sử dụng nghệ thuật so sánh trong những câu văn biền ngẫu
+ Nêu dẫn chứng thực tiễn ( Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô)
– Cách lập luận chặt chẽ làm cho tuyên ngôn giàu sức thuyết phục hơn
Câu 3 (trang 22 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Tác giả vạch trần tội ác giặc Minh:
– Âm mưu: luận điệu phù Trần diệt Hồ bịp bợm của giặc Minh
– Tội ác:
+ Tội ác diệt chủng, tàn sát người vô tội
+ Đẩy nhân dân ta tới cái chết, chúng vơ vét của cải, hủy hoại đất nước ta
– Âm mưu xâm lược nước ta thật thâm độc, tàn ác, giết hại người dân man rợ
b, Nghệ thuật
– Vận dụng, kết hợp chi tiết hình ảnh cụ thể, khái quát, lối liệt kê liên tiếp
– Dùng những câu văn giàu cảm xúc, hình tượng
– Giọng văn, nhịp điệu thay đổi linh hoạt
– Lời văn uất hận trào sôi, kết hợp với niềm thương cảm tha thiết, khi nghẹn ngào, khi tấm tức
Câu 4 (trang 23 sgk ngữ văn 10 tập 2):
a, Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa
– Tác giả tập trung khắc họa hình tượng nhân vật Lê Lợi- lãnh tụ nghĩa quân: căm giặc nước, đau lòng, quên ăn, suy xét, đắn đo, trằn trọc, đăm đăm, dốc lòng, gắng chí
– Một loại những từ ngữ khắc họa phẩm chất, ý chí của lãnh tụ: căm thù giặc, có hoài bão, có ý chí tiêu diệt kẻ thù cứu nước
– Khó khăn buổi đầu:
+ Thiếu quân, thiếu lương thực, thiếu nhân tài
+ Kẻ thù có lực lượng lớn mạnh, hung bạo, được trang bị đầy đủ
– Sử dụng chiến thuật quân sự:
+ Nhân dân bốn cõi một nhà
+ Tướng và quân sĩ đồng lòng
+ Đồng lòng, đoàn kết, vận dụng mưu kế quân sự tài giỏi, dùng lối đánh bất ngờ, nhanh gọn
→ Hình tượng Lê Lợi, tác giả Nguyễn Trãi khắc họa được ý chí quyết tâm chống ngoại xâm, tinh thần đoàn kết đồng lòng vượt khó của dân tộc
b, Giai đoạn phản công- Thắng lợi của cuộc khởi nghĩa
– Những trận tiến quân ra Bắc: Trận Tây Kinh, Đông Đô, Ninh Kiều, Tốt Động
– Chiến dịch diệt chi viện: Trận Chi Lăng, Mã Yên, Xương Giang
* Nghệ thuật:
– Sử dụng nhiều động từ mạnh, nhiều hình ảnh phóng đại, lối so sánh với hình tượng thiên nhiên lớn lao
– Hình ảnh quân thù:
– Kết cục bi thảm của những tướng giặc ham sống, sợ chết, hèn nhát: nghe hơi mà mất vía, nín thở cầu thoát thân, tim đập chân run…
→ Hình ảnh quân thù được miêu tả bằng chi tiết cụ thể, kết hợp những ảnh mang tính tượng trưng, phép đối lập. Qua đó nêu bật khí thế hào hùng, thắng lợi vẻ vang, bản chất nhân đạo của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
Câu 5 (trang 23 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Đoạn cuối, giọng văn trầm lắng, tự hào. Bởi những lời tổng kết lịch sử mang đậm suy tư.
– Lời tuyên bố độc lập được tác giả đồng thời rút ra bài học lịch sử: thế sự vững bền, suy vong tất yếu của mỗi quốc gia. Vị thế sự vững bền được xây dựng trên cơ sở phục hưng dân tộc
– Sự kết hợp giữa sức mạnh truyền thông, sức mạnh thời đại: hiện thực hôm nay, tương lai ngày mai “nhờ trời đất tổ tông khôn thiêng ngầm giúp đỡ”
– Càng phác họa sâu đậm niềm tin, quyết tâm xây dựng lại đất nước của nhân dân ta
Câu 6 (trang 23 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Giá trị nghệ thuật:
– Bố cục: Chặt chẽ, cân đối
– Câu văn, giọng văn linh hoạt
– Ngôn ngữ, hình tượng phong phú, vừa cụ thể vừa khái quát
Giá trị nội dung:
– Bài cáo đã khái quát kháng chiến gian lao nhưng vô cùng anh dũng của dân tộc trong quá trình kháng chiến chống giặc Minh xâm lược
– Tác giả đã khẳng định, đề cao sức mạnh của lòng yêu nước, tư tưởng nhân nghĩa, ca ngợi cuộc kháng chiến anh hùng dân tộc, thể hiện sâu sắc niềm tự hào dân tộc
Tham khảo:
Dàn bài phân tích Bình Ngô đại cáo
I. Mở bài
– Giới thiệu về tác gia Nguyễn Trãi: Là nhà chính trị, quân sự lỗi lạc, tài ba, nhà văn nhà thơ với sự nghiệp sáng tác đồ sộ.
– Khái quát về tác phẩm: Là áng thiên cổ hùng văn, là bản tuyên ngôn hùng hồn của dân tộc.
II. Thân bài
1. Tiền đề lí luận
a. Tư tưởng nhân nghĩa:
– “Nhân nghĩa” là phạm trù tư tưởng của Nho giáo chỉ mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở tình thương và đạo lí.
– “Nhân nghĩa” trong quan niệm của Nguyễn Trãi
+ Kế thừa tư tưởng Nho giáo: “yên dân” – làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, hạnh phúc
+ Cụ thể hóa với nội dung mới đó là trừ bạo – vì nhân dân diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược.
→Với nét nghĩa tiến bộ, mới mẻ Nguyễn Trãi đã bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh đồng thời phân biệt rõ ràng ta chính nghĩa, địch phi nghĩa.
→Tạo cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn – là cuộc khởi nghĩa nhân nghĩa, vì cuộc sống của nhân dân mà diệt trừ bạo tàn.
b. Chân lí về độc lập dân tộc:
– Nguyễn Trãi đã xác định tư cách độc lập của nước Đại Việt bằng một loạt các dẫn chứng thuyết phục: Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ riêng biệt, phong tục Bắc Nam phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, lịch sử lâu đời trải qua các triều đại Triệu, Đinh, Lí, Trần, hào kiệt đời nào cũng có.
→Bằng cách liệt kê tác giả đưa ra các chứng cứ hùng hồn, thuyết phục khẳng định dân tộc Đại Việt là quốc gia độc lập, đó là chân lí không thể chối cãi.
– Các từ ngữ “từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia” đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại Việt.
– Thái độ của tác giả:
+ So sánh các triều đại của Đại Việt ngang hàng với các triều đại của Trung Hoa.
+ Gọi các vị vua Đại Việt là “đế”: Trước nay hoàng đế phương Bắc chỉ xem vua nước Việt là Vương.
→Thể hiện ý thức về chủ quyền độc lập cao độ của tác giả.
– Sử dụng phép liệt kê, dẫn ra những kết cục của kẻ chống lại chân lí: Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã,…
→Là lời cảnh cáo đanh thép, đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào bởi những chiến công của nhân dân Đại Việt.
2. Soi chiếu lí luận vào thực tiễn.
a. Tội ác của giặc Minh.
– Tội ác xâm lược: Từ “nhân, thừa cơ” cho thấy sự cơ hội, thủ đoạn của giặc Minh, chúng mượn chiêu bài “phù Trần diệt Hồ” để gây chiến tranh xâm lược nước ta.
→Vạch trần luận điệp bịp bợm, cướp nước của giặc Minh.
– Tội ác với nhân dân:
+ Khủng bố, sát hại người dân vô tội: Nướng dân đen, vùi con đỏ
+ Bóc lột bằng thuế khóa, vơ vét tài nguyên, sản vật nước ta
+ Phá hoại môi trường, tiêu diệt sự sống
+ Bóc lột sức lao động, phá hoại sản xuất.
→ Sử dụng biện pháp kiệt kê tố cáo những tội ác dã man của giặc.
→ Gợi hình ảnh đáng thương, tội nghiệp, khổ đau của nhân dân
→ Nỗi xót xa, đau đớn, thương cảm đối với nhân dân, sự căm phẫn đối với kẻ thù của tác giả.
b. Lòng căm thù giặc của nhân dân.
– Hình ảnh phóng đại “trúc Nam Sơn không ghi hết tội, nước Đông Hải không rửa sạch mùi” lấy cái vô cùng của tự nhiên để nói về tội ác của giặc Minh.
– Câu hỏi tu từ “lẽ nào…chịu được”: Tội ác không thể dung thứ của giặc.
→Thái độ căm phẫn, uất nghẹn không bao giờ tha thứ của nhân dân ta
⇒Đoạn văn là bản cáo trạng đanh thép về tội ác của giặc Minh
3. Diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
a. Hình tượng người anh hùng Lê Lợi:
– Nguồn gốc xuất thân: là người nông dân áo vải “chốn hoang dã nương mình”
– Lựa chọn căn cứ khởi nghĩa: “Núi Lam Sơn dấy nghĩa”
– Có lòng căm thù giặc sâu sắc, sục sôi: “Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống…”
– Có lí tưởng, hoài bão lớn lao, biết trọng dụng người tài: “Tấm lòng cứu nước…dành phía tả”.
– Có lòng quyết tâm để thực hiện lí tưởng lớn “Đau lòng nhức óc…nếm mật nằm gai…suy xét đã tinh”.
→Hình tượng Lê lợi vừa là con người bình dị đời thường, vừa là người anh hùng khởi nghĩa. Hình tượng Lê Lợi cũng là linh hồn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, Nguyễn Trãi cho thấy tính chất nhân dân của cuộc khởi nghĩa.
b. Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
– Giai đoạn đầu cuộc khởi nghĩa:
+ Khó khăn về quân trang, lương thực: lương hết mấy tuần, quân không một đội
+ Tinh thần của quân và dân: Gắng chí, quyết tâm (Ta gắng chí khắc phục gian nan), đồng lòng, đoàn kết (sử dụng 2 điển tích dựng cần trúc, hòa nước sông)
→Giai đoạn đầu đầy khó khăn, thử thách, nhờ sự lạc quan, đồng lòng, đoàn kết, biết dựa vào dân đã giúp nghĩa quân Lam Sơn vượt qua mọi khó khăn.
– Giai đoạn phản công và dành thắng lợi
+ Những chiến thắng ban đầu: Trận Bạch Đằng, miền Trà Lân tạo thanh thanh thế cho nghĩa quân và trở thành nỗi khiếp đảm cho kẻ thù “sấm vang chớp giật, trúc chẻ tro bay”.
+ Nghĩa quân liên tiếp giành nhiều thắng lợi to lớn, tiêu diệt giặc ở những thành mà chúng chiếm đóng “Trấn Trí, Sơn Thọ…thoát thân” và tiêu diệt quân chi viện của giặc “Đinh Mùi…tự vẫn”.
→ Biện pháp liệt kê tái hiện không khí chiến trận máu lửa, sục sôi với những chiến thắng giòn giã liên tiếp của quân ta cũng như sự thất bại nhục nhã, ê trề của địch.
+ Sự thất bại nhục nhã, thảm thương của giặc Minh:
- Nghệ thuật cường điệu, phóng đại cực tả sự thiệt hai, tổn thất to lớn của quân thù. Đó là những thất bại nhục nhã, ê chề “thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm, bêu đầu, bỏ mạng,..”.
- Thất bại thảm hại, khốn đốn, cửi áo giáp xin hàng “Thượng thư Hoàng Phúc…xin cứu mạng”
- Tướng giặc tham sống sợ chết xin hàng.
+ Khí thế vang dội và cách ứng xử của quân dân ta:
- Cách nói cường điệu, phóng đại: “Gươm mài đá đá núi cũng mòn, voi uống nước nước sông phải cạn, đánh một trận….”, ca ngợi khí thế hào sảng, ngút trời của quân ta.
- Thực thi chính sách nhân nghĩa “Thần vũ chẳng giết hại…nghỉ sức”. Đây là cách ứng xử vừa nhân đạo vừa khôn khéo của nghĩa quân Lam Sơn, nó vừa khiến ta thấy được tính chất chính nghĩa của nghĩa quân vừa là sự chuẩn bị cần thiết cho chính sánh ngoại giao sau này.
→ Nghệ thuật đối lập đã thể hiện rõ những nét đối cực trong cuộc chiến giữa ta và địch, từ tính chất cuộc chiến cho đến khí thế, sức mạnh, những chiến công và cách ứng xử
→ Niềm tự hào, tự tôn dân tộc sâu sắc của tác giả.
4. Niềm tin, ý chí.
– Giọng điệu trang trọng, hào sảng cho thấy niềm tin và những suy tư sâu lắng của tác giả
– Sử dụng những hình ảnh về tương lại đất nước như “xã tắc từ đây vững bền, giang sơn từ đây đổi mới, thái bình vững chắc”, các hình ảnh của vũ trụ “kiền khôn, nhật nguyệt, ngàn thu sạch làu”
→ Đất nước, vũ trụ đang vận động theo hướng tươi sáng, tốt đẹp hơn.
→ Đây không chỉ là lời tuyên bố kết thúc còn là niềm tin tưởng, lạc quan về sự nghiệp xây dựng đất nước.
5. Nghệ thuật
– Sử dụng sáng tạo và thành công thể cáo
– Kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính trị và yếu tố văn chương.
– Sử dụng các biện pháp liệt kê, phóng đại, đối lập,..
III. Kết bài:
– Khái quát nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
– Liên hệ với “Nam quốc sơn hà”, bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam.