»» Nội dung bài viết:
Những câu hát về tình cảm gia đình
Văn bản SGK:
1. Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông.
Núi cao biển rộng mênh mông,
Cù lao chín chữ[1] ghi lòng con ơi!
2. Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều
3. Ngó lên nuộc lạt[2] mái nhà
Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu
4. Anh em nào phải người xa
Cùng chung bác mẹ[3], một nhà cùng thân
Yêu nhau như thể tay chân
Anh em hoà thuận, hai thân[4] vui vầy
Đọc thêm:
1. Ơn cha nặng lắm ai ơi,
Nghĩa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang.
2. Cây khô chưa dễ mọc chồi,
Bác mẹ chưa dễ ở đời với ta.
Non xanh[5] bao tuổi mà già,
Bởi vì sương tuyết[6] hoá ra bạc đầu.
3. Con người có cố, có ông,
Như cây có cội, như sông có nguồn.
4. Anh em như chân với tay
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần
Khảo dị:
Anh em như chân như tay
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần
Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc, khó khăn đỡ đần
Chú thích:
[1] Chín chữ nói về công lao cha mẹ nuôi con vất vả nhiều bề, gồm “sinh”: đẻ, “cúc”: nâng đỡ, “phủ”: vuốt ve, “súc”: cho bú, cho ăn, “trưởng”: nuôi cho lớn, “dục”: dạy dỗ, “cố”: trông nom, đoái hoài, “phục”: theo dõi tính tình mà uốn nắn, “phúc”: che chở.
[2] Mối buộc của sợi lạt (lạt: dây buộc bằng mây, tre,… chẻ mỏng).
[3] Ở đây có nghĩa là cha mẹ.
[4] Thân phụ và thân mẫu, chỉ cha mẹ.
[5] Chỉ cha mẹ.
[6] Ở đây là cách nói ẩn dụ chỉ sự gian nan, vất vả.
Nguồn:
1. Nguyễn Xuân Kính, Đăng Nhật Phan, Kho tàng ca dao người Việt, NXB Văn hoá thông tin, 2001
2. Mã Giang Lân, Tục ngữ và ca dao Việt Nam, NXB Giáo dục, 1999 (tái bản lần thứ 5)
3. SGK Ngữ văn 7 (tập I), NXB Giáo dục, 2005
I. Đọc – hiểu văn bản:
Câu 1: Lời của từng bài ca dao là lời của ai, nói với ai? Tại sao em khẳng định như vậy?
Câu 2: Tình cảm mà bài 1 muốn diễn tả là tình cảm gì? Hãy chỉ ra cái hay của ngôn ngữ, hình ảnh, âm điệu của bài ca dao này. Tìm những câu ca dao cũng nói đến công cha nghĩa mẹ tương tự như bài 1.
Câu 3: Bài 2 là tâm trạng người phụ nữ lấy chồng xa quê. Hãy nói rõ tâm trạng đó qua việc phân tích các hình ảnh thời gian, không gian, hành động và nỗi niềm của nhân vật.
Câu 4: Bài 3 diễn tả nồi nhớ và sự kính yêu đối với ông bà. Tình cảm đó được diễn tả như thế nào? Cái hay của cách diễn tả đó.
Câu 5: Trong bài 4, tình cảm anh em thân thương được diễn tả như thế nào? Bài ca dao này nhắc nhở chúng ta điều gì?
Câu 6: Những biện pháp nghệ thuật nào được cả bốn bài ca dao sử dụng?
II. Luyện tập.
Câu 1: Tình cảm được diễn tả trong bốn bài ca dao là tình cảm gì? Em có nhận xét gì về những tình cảm đó?
Câu 2: Ngoài những bài ca dao được học và đọc thêm trong SGK, em hãy tìm đọc và chép lại một số bài ca dao khác có nội dung tương tự.
Bài học:
Những câu hát về tình cảm gia đình
I. Đọc – hiểu chú thích:
1. Khái niệm ca dao, dân ca.
a. Khái niệm:
– Dân ca: là những sáng tác, kết hợp lời và nhạc dân gian (VD: quan họ, chèo, ví, hò, hát ru…)
– Ca dao: là lời thơ của dân ca. Ngoài ra còn được dùng để chỉ một thể thơ dân gian – thể ca dao.
– Ca dao – dân ca: là tên gọi chung của các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc diễn tả đời sống nội tâm của con người.
b. Nội dung: Phản ánh tâm tư, tình cảm, thế giới tâm hồn và đời sống lao động, sản xuất của con người.
c. Hình thức: Ngắn gọn, xúc tính, bình dị, vần điệu dễ đọc, dễ nhớ.
II. Đọc -hiểu văn bản:
1. Bài 1:
Nội dung:
– Khẳng định, đề cao công ơn của cha mẹ đối với con cái và nhắc nhở bổn phận, trách nhiệm của con cái đối với cha mẹ
Nghệ thuật:
– Phép so sánh giàu tính gợi tả.
2. Bài 2:
Nội dung:
– Nỗi nhớ cha mẹ, quê hương của người con gái lấy chồng xa.
Nghệ thuật:
– Nghệ thuật chơi chữ đặc sắc: “chiều chiều – chín chiều”.
– Phép cường điệu: “ruột đau chín chiều”.
3. Bài 3:
Nội dung:
– Đề cao công ơn của ông bà đối với con cháu đồng thời nhắc nhở bổn phận, trách nhiệm của con cháu đối với ông bà.
Nghệ thuật:
– Phép ẩn dụ đặc sắc: “nuột lạt” →”công ơn của ông bà”.
4. Bài 4:
Nội dung:
– Lời nhắc nhở anh em phải biết yêu thương, đùm bọc, che chở, sống hòa thuận với nhau.
Nghệ thuật:
– Phép so sánh.
III. Tổng kết:
- Nội dung:
– Khẳng định và đề cao vài trò của tình cảm gia đình đối với mỗi con người đồng thời nhắc nhở bổn phận, trách nhiệm của con người đối với những người thân yêu của mình.
- Nghệ thuật:
– Thể thơ lục bát mềm mại, uyển chuyển.
– Sử dụng các pháp tu tù (so sánh, ẩn dụ, cường điệu, chơi chữ,…) giàu sức gợi tả và biểu cảm.
IV. Luyện tập.
V. Dặn dò về nhà:
– Học thuộc 4 bài ca dao.
– Làm bài luyện tập vào vở.
– Sưu tầm một số bài ca dao, dân ca nói về tình cảm gia đình.
* Soạn bài:
Những câu hát về tình cảm gia đình
Câu 1:
Bốn bài ca dao
– Bài 1:
+ Đây là lời của mẹ ru con và nói với con.
+ Dấu hiệu khẳng định điều đó: Tiếng gọi “con ơi”
– Bài 2:
+ Đây là lời của người con gái lấy chồng xa quê nói với mẹ và quê mẹ.
+ Dấu hiệu khẳng định:
./ Đối tượng mà lời ca dao hướng tới “Trông về quê mẹ”
./ Trong ca dao dân ca, không gian “Ngõ sau”. “Bên sông” thường gắn với tâm trạng của người phụ nữ.
– Bài 3:
+ Đây là lời của con cháu nói với ông bà hoặc nói với người thân.
+ Dấu hiệu khẳng định
./ “Nuột lạt mái nhà” là hình ảnh gợi nhớ người thân gia đình trong ca dao – Dân ca.
./ Đối tượng của nỗi nhớ: “ông bà”
– Bài 4: Nội dung là lời của những người lớn trong gia đình (ông bà, cha mẹ, cô bác…) nói với những người nhỏ (con, cháu) trong gia đình, hoặc là lời của anh em tâm sự với nhau. Vì nội dung câu hát là lời căn dặn, lời tâm sự.
Câu 2:
– Nội dung bài 1 muốn nói đến công lao trời biển của cha đối với con cái và bổn phận, trách nhiệm của con cái đối với công lao to tát ấy.
– Cái hay : phép so sánh (công cha – núi ngất trời; nghĩa mẹ – nước biển Đông), đối xứng (cha-mẹ; núi-biển), thể lục bát dân gian, âm điệu sâu lắng đi vào lòng người.
– Những câu ca dao nói đến công cha, nghĩa mẹ:
“Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”
“Ơn cha nặng lắm ai ơi
Nghĩa mẹ bằng trời, chín tháng cưu mang”
Câu 3:
– Thời gian “chiều chiều”. Trong ca dao, buổi chiều là lúc dễ gợi buồn, nhớ. Ở dây lại là người con gái “lấy chồng xa xứ™ cho nên nỗi nhớ cha mẹ, anh em và nỗi thèm khát được đoàn tụ gia đình càng thêm khắc khoải.
– Không gian “Ngõ sau” thường là nơi ít người lui tới, nhất là vào buổi chiều, ngõ sau lại càng vắng lặng. Người con gái về nhà chồng, khi đứng ngõ sau thường là đứng thui thủi một minh che dấu nỗi niềm riêng, có khi đó là những giọt nước mắt buồn tủi, bơ vơ.
– Hành động: trong ca dao, khi nhân vật trữ tình “ra đứng” ở một không gian nhất định nào đó, chẳng hạn: ngõ sau, bờ sông, cổng làng … thì đó là lúc tâm sự buồn không biết tâm sự cùng ai, nỗi niềm dâng lên. Người con gái “trông về quê mẹ” với bao nỗi lo cha mẹ già yếu sớm hôm không ai đỡ đần. Cũng có thể là nỗi tiếc về thời con gái đã qua, nỗi đau về thân phận làm dâu nhà chồng.
Câu 4:
– Những tình cảm đó được diễn tả bằng hình thức so sánh “bao nhiêu … bấy nhiêu”, một kiểu so sánh thường gặp trong ca dao (“qua cầu dừng bước trông cầu, cầu bao nhiêu nhịp dạ em sầu bấy nhiêu”, “qua đình ngả nón trông đình, đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu”).
Cái hay của cách diễn đạt đó có thể được biểu hiện ở mấy điểm sau:
– Trong tâm trí người Việt Nam, cái gì được trọng, được kính thường được đặt ở trên. Cho nên, nhóm từ “ngó lên” trong bài ngoài tác dụng đề cập đối tượng so sánh còn thể hiện sự kính trọng của con cháu đối với ông bà.
– Hình ảnh “Nuột lạt mái nhà” gợi nên sự nôi kết bền chặt của sự vật, cũng như sự đoàn kết gắn bó của những người cùng huyết thống, cùng một ông bà sinh ra. Đồng thời, mỗi nuột lạt còn là một công lao khó nhọc mà ông bà đã cần cù, chắt chiu để gây dựng gia đình cho con cháu.
– Số nuột lạt của mái nhà là khó đếm xuể, cũng như công lao của ông bà. Cách so sánh “Bao nhiêu nuột lạt nhớ ông bà bấy nhiêu” đã cụ thể hóa cái nỗi nhớ của con cháu, cái công ơn của ông bà vốn là những cái hết sức trừu tượng.
– Và nỗi nhá, công ơn đó lại được diễn đạt bằng hình thức lục bát ngọt ngào, cho nên nỗi nhớ càng da diết, công ơn càng sâu đậm.
Câu 5: Trong bài 4, tình cảm anh em được diễn tả như sau:
– Khác với “người xa”, anh em có những cái “cùng”, “chung”, “một “. Trong đó, “cùng chung bác mẹ” và “một nhà” là cùng huyết thống và cùng những kỉ niệm sướng khổ với nhau trong mái ấm gia đình. Như thế, anh em tuy hai là một.
– Lời khuyên yêu thương gắn bó được so sánh “như thể tay chân”. Tay, chân cùng là những bộ phận của một cơ thể. Sự so sánh ấy cho thấy sự gắn bó anh em thật là máu thịt, tình cảm anh em thật là thiêng liêng. Bài ca dao nhắc nhở chúng ta: anh em là ruột thịt với nhau, phải biết thương yêu và giúp đỡ nhau để cho cha mẹ được vui lòng.
Câu 6:
Những biện pháp nghệ thuật được cả bốn bài ca dao sử dụng là:
– Thể thơ lục bát.
– Cả bốn bài đều sử dụng những hình ảnh quen thuộc để diễn đạt tính cảm như: núi, biển, ngõ sau, tay, chân… trong đó thường sử dụng biện pháp tu từ so sánh.
Luyện tập.
Câu 1:
Tình cảm đuợc diễn tả trong bốn bài ca dao là tình cảm gia đình. Những tình cảm ấy thường mang tính chất kín đáo, sâu lắng, chân thành tiêu biểu cho tâm tình của người lao động trong sinh hoạt hàng ngày của họ.
Câu 2: Một số bài ca dao có nội dung tương tự:
Có cha có mẹ thì hơn,
Không cha không mẹ như dờn không dãy.
Còn cha gót đỏ như son,
Đến khi cha mất gót con đen sì.
*
Con có cha như nhà có nóc,
Con không cha như nòng nọc đứt đuôi.
*
Đi đâu mà bỏ mẹ già,
Gối nghiêng ai sửa, chén trà ai nâng.
*
Mỗi đêm mỗi thắp đèn trời,
Cầu cho cha mẹ sống đời với con.
*
Chiều chiều ngó ngược, ngó xuôi
Ngó không thấy mẹ, bùi ngùi nhớ thương.
*
Chiều chiều xách giỏ hái rau
Ngó lên mả mẹ ruột đau như dần.