thao-tac-lap-luan-bac-bo.jpg

Soạn bài: Thao tác lập luận bác bỏ

Thao tác lập luận bác bỏ

I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ:

1. Mục đích:

– Bác bỏ là bác đi, gạt đi, không chấp nhận…

– Nghị luận về bản chất là tranh luận, tranh luận để bác bỏ những quan điểm, ý kiến không đúng, bày tỏ và bên vực những ý kiến đúng đắn. Để nghị luận thêm sâu sắc và giàu tính thuyết phục, cần phải biết bác bỏ, tức là dùng các lí lẽ và dẫn chứng đúng đắn, khoa học để chỉ rõ những sai lầm, lệch lạc, thiếu khoa học của một quan điểm, ý kiến nào đó.

2. Yêu cầu:

– Nắm chắc những sai lầm của quan điểm, ý kiến cần bác bỏ.
– Đưa ra các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục.
– Thái độ thẳng thắn nhưng cẩn trọng, có chừng mực phù hợp hoàn cảnh và đối tượng tranh luận.

II. Cách bác bỏ:

1. Phân tích ví dụ:

a. Ngữ liệu a:

* Nội dung bác bỏ: Ý kiến: “Nguyễn Du là một con bệnh thần kinh”.

* Cách thức bác bỏ:

– Chỉ ra sự suy diễn vô căn cứ:

+ Mắc bệnh (U cư, Mạn hứng)
+ Khiếu ảo giác (Văn tế thập loại chúng sinh)
+ Mấy bài thơ tả nỗi sầu muộn và sợ hãi.

⇒ Quyết đoán rằng Nguyễn Du bị mắc chứng loạn thần kinh.

– So sánh với những thi sĩ nước ngoài có trí tưởng tượng kì dị tương tự Nguyễn Du: “Có những thi sĩ Anh Cát Lợi, Na Uy, Đan Mạch thường sẵn thứ tưởng tượng kì dị, có khi quái dị ấy”.

– Cách diễn đạt: phối hợp các loại câu để đoạn văn có sức thuyết phục:

+ Câu phủ định: “Không thế đâu”,“cái mà tác giả bảo là ảo giác, ta cho là trí tưởng tượng của nghệ sĩ”.
+ Câu cảm thán: “đã là một sự quá bạo”.
+ Câu hỏi tu từ: “Tác giả căn cứ vào đâu mà biết như vậy rằng Nguyễn Du bị mắc bệnh thần kinh?”
“…thì lối lập luận ấy có khoa học không?”

⇒ Bác bỏ lập luận.

b) Ngữ liệu b:

* Nội dung bác bỏ: Ý kiến “Tiếng nước mình còn nghèo nàn”.

* Cách thức bác bỏ:

– Trực tiếp phê phán: “Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả”.

– Phân tích bằng lí lẽ và dẫn chứng:

+ Lí lẽ: “Họ chỉ biết những từ thông dụng và còn nghèo những từ An Nam hơn bất cứ người phụ nữ và nông dân An Nam nào”.
+ Dẫn chứng: “Ngôn ngữ của Nguyễn Du.”

“Người An Nam có thể dịch những tác phẩm của Trung Quốc sang nước mình mà không thể viết những tác phẩm tương tự”.

– Cách diễn đạt: sử dụng nhiều câu nghi vấn:

“Ngôn ngữ của Nguyễn Du nghèo hay giàu?”
“Vì sao người An Nam … tác phẩm tương tự?

-Tìm nguyên nhân của luận cứ sai lệch: “Sự bất tài của con người”.

⇒ Bác bỏ luận cứ.

c) Ngữ liệu c:

* Nội dung bác bỏ: Ý kiến “Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi”.

* Cách thức bác bỏ:

– So sánh tác hại của rượu và tác hại của thuốc lá:

+ Uống rượu thì chỉ người uống chịu
+ Hút thuốc thì những người ở gần người hút cũng hít phải luồng khói độc.

– Phân tích tác hại do những người hút thuốc lá gây ra:

+ Đầu độc, gây bệnh cho những người xung quanh.
+ Làm nhiễm độc, suy yếu thai nhi.
+ Nêu gương xấu cho con trẻ.

– Cách diễn đạt: phối hợp câu khẳng định và câu cảm thán:

“Tội nghiệp thay những cái thai còn nằm trong bụng mẹ …”
“Hút thuốc thì những người gần anh cũng hít phải luồng khói độc…”

⇒ Bác bỏ luận điểm.

2. Cách thức bác bỏ:

– Có thể bác bỏ một luận điểm, luận cứ hoặc cách lập luận bằng cách nêu tác hại, chỉ ra nguyên nhân hoặc phân tích từng khía cạnh sai lệch, thiếu chính xác,… của luận điểm, luận cứ, lập luận ấy.

– Khi bác bỏ, cần diễn đạt rành mạch, sáng sủa, uyển chuyển để người có quan điểm, ý kiến sai lệch và người nghe dễ chấp nhận, tin theo.

* Ghi nhớ: SGK

III. Luyện tập:

1. Bài tập 1/ Trang 26:

a) Ý kiến, quan điểm bác bỏ:

– Nguyễn Dữ bác bỏ ý nghĩ sai lệch:
“cứng quá thì gãy”, “từ đó mà đổi cứng ra mềm”.

– Nguyễn Đình Thi bác bỏ một quan điểm sai lầm: “thơ là những lời đẹp”.

b) Cách bác bỏ và giọng văn:

– Nguyễn Dữ: dùng lí lẽ và dẫn chứng để trực tiếp bác bỏ với giọng văn dứt khóat, chắc nịch.

+ Lí lẽ: “Kẻ sĩ chỉ lo không cứng cỏi được, còn gãy hay không là việc của trời”
+ Dẫn chứng: Ngô Tử Văn cứng mà không gãy, hơn thế còn được phong thưởng.

– Nguyễn Đình Thi: dng dẫn chứng để bác bỏ với giọng văn nhẹ nhàng, tế nhị:

* Dẫn chứng:

– Thơ Hồ Xuân Hương
– Thơ Nguyễn Du
– Thơ Bô-dơ-le
– Thơ kháng chiến chống Pháp

=> đều không dùng lời đẹp.

c) Kinh nghiệm:

Khi bác bỏ cần lựa chọn thái độ và giọng văn phù hợp.

2. Bài tập 1/31: Nhận biết cách bác bỏ trong sách vở

a. Bài tập 1a.

* Nội dung bác bỏ :Bác bỏ 1 quan niệm sai lầm, sống bó hẹp trong cửa nhà mình.

– Cách bác bỏ:

Dùng lý lẽ bác bỏ trực tiếp ,kết hợp so sánh tạo bằng hình ảnh sinh động để vừa bác bỏ vừa nêu ý đúng ,động viên người đọc.

* Diễn đạt :

– Từ ngữ giản dị

– Phối hợp câu tường thuật và câu miêu tả khi so sánh khiến đoạn văn sinh động , có sức thuyết phục cao.

* Nội dung bác bỏ:

Vua Quang Trung bác bỏ thái độ e ngại né tránh của những hiền tài trong buổi đầu nhà vua dựng nghiệp

*Cách bác bỏ: Không phê phán trực tiếp. Đi từ lòng mong mỏi , nổi lo lắng của nhà vua đến việc nhà vua phân tích những khó khăn trong sự nghiệp chung → thẩm định nền văn hiến, nhân tài của nước ta bác bỏ sai lầm của nhân tài , đề cao nhân tài và động viên, khuyến khích họ

* Diễn đạt:

+ Từ ngữ vừ trang trọng, giản dị
+ Giọng điệu chân thành, khiêm tốn
+ Sử dụng câu tường thuật kết hợp câu hỏi tu từ.
+ Dùng lý lẻ kết hợp với hình ảnh
+ Vừa bác bỏ , vừa động viên khích lệ

3. Bài tập 2/31: Luyện tập kỹ năng sử dụng thao tác lập luận bác bỏ trong lời nói.

– Quan niệm a:

+ Vấn đề cần bác bỏ: nếu chỉ đọc nhiều sách và thuộc nhiều thơ văn thì chỉ mới có khiến thức sách vở, thiếu kiến thức đời sống, đây là phương diện phiến diện.
+ Cách bác bỏ: dùng lí lẽ và dẫn chứng thực tế.

– Quan niệm b:

+ Vấn đề cần bác bỏ: nếu chỉ luyện tư duy, luyện nói, luyện viết thì mới chỉ có phương pháp; chưa có kiến thức về bộ môn và kiến thức về đời sống; đây cũng là quan niệm phiến diện.
+ Cách bác bỏ: dùng lí lẽ và dẫn chứng thực tế.

– Quan niệm đúng đắn: Muốn học tốt môn Ngữ Văn cần phải

+ Sống sâu sắc và có trách nhiệm để tích luỹ vốn sống thực tế.
+ Có động cơ và thái độ học tập đúng đắn để có khát vọng vượt lên những giới hạn của bản thân.
+ Có phương pháp học tập phù hợp.
+ Thường xuyên đọc sách, báo, tạp chí, …và có ý thức thu thâp thông tin trên các phương diện thông tin đại chúng.

4. . Bài tập 3: (Trang 32 SGK)

IV. Tổng kết:

– Khi nói, viết đoạn văn bác bỏ cần chú ý đến bố cục, chọn lựa và sắp xếp luận điểm, luận cứ khoa học, chặt chẽ

– Phần ghi nhớ bài “Thao tác lập luận bác bỏ” (trang 26 SGK).

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang