»» Nội dung bài viết:
Phân tích một nhân vật trong tác phẩm văn học.
- Mở bài:
– Giới thiệu tác giả (vị trí trong nền văn học, phong cách tiêu biểu), tác phẩm (giá trị, vị trí trong sáng tác của tác giả, của nền văn học).
– Giới thiệu nhân vật cần phân tích: có thể giới thiệu đôi nét về tác giả hoặc hoàn cảnh sáng tác/ nội dung chính của tác phẩm có nhân vật cần phân tích rồi sau mới giới thiệu nhân vật. Nêu ngắn gọn những đặc điểm nổi bật của nhân vật trong tác phẩm văn học.
- Thân bài:
1. Giới thiệu đôi nét về hoàn cảnh xuất hiện của nhân vật (nếu có).
– Nêu những đặc điểm về ngoại hình lẫn tính cách của nhân vật rồi phân tích, chứng minh từng đặc điểm đó.
(lưu ý: mỗi đặc điểm ta sẽ triển khai thành một đoạn văn theo hướng diễn dịch với câu chủ đề nêu lên đặc điểm của nhân vật.)
Phân tích đặc điểm của nhân vật.
Phân tích đặc điểm thứ nhất của nhân vật.
– Viết câu chủ đề nêu đặc điểm thứ nhất của nhân vật.
– Trích dẫn các chi tiết, câu văn trong bài liên quan đến đặc điểm đó của nhân vật; rồi dùng lí lẽ phân tích làm sáng tỏ. (Cố gắng học thuộc lòng các chi tiết chính, quan trọng và trích dẫn trực tiếp thì bài viết sẽ có giá trị hơn)
– Câu chuyển ý sang đặc điểm thứ hai.
Phân tích đặc điểm thứ hai của nhân vật.
(cách làm 3 bước tương tự như đặc điểm thứ nhất)
Cứ làm như thế cho tới đặc điểm cuối cùng của nhân vật.
3. Nhận xét, đánh giá về nhân vật.
– Nhân vật đó tượng trưng cho lớp người nào trong xã hội? Qua nhân vật đó tác giả muốn gửi gắm đến chúng ta bức thông điệp gì?
– Nghệ thuật xây dựng nhân vật có gì đặc sắc? (cách xây dựng nhân vật, ngôn ngữ miêu tả, tự sự, đối thoại, độc thoại nội tâm, v.v.)
– Qua nhân vật đó ta thấy tác giả là người như thế nào?
- Kết bài:
– Khẳng định lại những đặc điểm nổi bật của nhân vật
– Liên hệ bản thân (nếu có).
Dàn ý tham khảo:
Dàn ý phân tích nhân vật chí phèo.
I. Mở bài:
– Vài nét về Nam Cao và truyện ngắn Chí Phèo: Một nhà văn như một tấm gương lớn về nhà văn-chiến sĩ, lòng say mê nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm. Chí Phèo là một tác phẩm tiêu biểu kết tinh tài năng nghệ thuật của ông
– Trong truyện ngắn, hình tượng trung tâm Chí Phèo là một nhân vật với nhiều bi kịch của kiếp người để lại trong lòng độc giả những dư âm sâu sắc
II. Thân bài:
1. Hoàn cảnh Chí Phèo xuất hiện:
– “Hắn vừa đi vừa chửi..”.: sự xuất hiện tự nhiên
– Qua tiếng chửi, chân dung nhân vật hiện lên:
+ Kẻ lưu manh cứ rượu vào là chửi
+ Đằng sau đó thấy Chí Phèo la nạn nhân ra sức cựa quậy, mong muốn được coi là người bình thường
2. Lai lịch, cuộc đời Chí Phèo trước khi ở tù.
– Hoàn cảnh xuất thân: không cha, không mẹ, không nhà, không cửa, không một tấc đất cắm dúi cũng không có
– Tuy vậy, Chí vẫn giữ những phẩm chất tốt đẹp:
+ Là một con người lương thiện: đi ở hết nhà này đến nhà khác, cày thuê cuốc mướn để kiếm sống → làm ăn chân chính.
+ Từng mơ ước giản dị về cuộc sống gia đình: có một ngôi nhà nho nhỏ, chồn cày thuê cuốc mướn… → Chí Phèo là một người lương thiện.
+ Có lòng tự trọng: Bà ba Bá Kiến gọi lên đấm lưng, bóp chân, Chí cảm thấy nhục → Là người có ý thức về nhân phẩm.
→ Chí Phèo có đủ điều kiện để sống cuộc sống yên bình như bao người khác, quãng đời lương thiện của Chí kéo dài trong khoảng 20 năm đầu.
3. Sự biến đổi của Chí Phèo sau khi ra tù.
– Sự kiện Chí Phèo bị bắt vào tù:
+ Vì Bá Kiến ghen với vợ hắn.
+ Chế độ nhà tù thực dân đã biến Chí trở thành “con quỷ dữ của làng Vũ Đại”
– Hậu quả của những ngày ở tù:
+ Hình dạng: “Cái đầu trọc lốc, hàm răng cạo trắng hớn, cái mặt thì câng câng đầy những vết sứt sẹo, hai con mắt gườm gườm” → Chí Phèo đánh mất nhân hình.
+ Nhân tính: du côn, du đãng, triền miên trong cơn say, đập đầu, chửi bới, phá phách và làm công cụ cho Bá Kiến → Chí Phèo đã đánh mất nhân tính.
– Quá trình tha hóa của Chí Phèo: Đến nhà Bá Kiến trả thù → Chí mắc mưu, trở thành tay sai cho Bá Kiến.
→ Chí đã bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính, là điển hình cho hình ảnh người nông dân bị đè nén đến cùng cực.
4. Cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và Thị Nở
– Tình yêu thương mộc mạc, chân thành của Thị Nở – đã đánh thức bản chất lương thiện của Chí Phèo:
+ Về nhận thức: Nhận biết được mọi âm thanh trong cuộc sống. Nhận ra bi kịch trong cuộc đời của mình và sợ cô đơn, cô độc.
+ Về ý thức: Chí Phèo thèm lương thiện và muốn làm hòa với mọi người.
– Hình ảnh bát cháo hành là hình ảnh độc đáo, chân thật và giàu ý nghĩa: Lần đầu tiên và cũng là lần cuối cùng Chí được ăn trong tình yêu thương và hạnh phúc.
→ Chí Phèo đã hoàn toàn thức tỉnh.
5. Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người.
– Nguyên nhân: do bà cô Thị Nở không cho Thị lấy Chí Phèo → định kiến của xã hội.
– Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo:
+ Lúc đầu: Chí ngạc nhiên trước thái độ của Thị Nở.
+ Sau Chí hiểu ra mọi việc: Tuyệt vọng, Chí uống rượu rồi xách dao đên nhà Bá Kiến đâm chết Bá Kiến và tự sát.
– Ý nghĩa hành động đâm chết Bá Kiến và tự sát của Chí:
+ Đâm chết Bá Kiến là hành động lấy máu rửa thù của người nông dân thức tỉnh về quyền sống.
+ Cái chết của Chí Phèo là cái chết của con người trong bi kịch đau đớn trên ngưỡng cửa trở về cuộc sống làm người.
6. Nghệ thuật xây dựng nhân vật.
– Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình
– Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật
– Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị
III. Kết bài:
– Khái quát lại những nét tiêu biểu dựng lên hình tượng Chí Phèo
– Liên hệ trình bày cảm nhận của bản thân về nhân vật này.
Dàn ý phân tích nhân vật Trang.
I. Mở bài:
– Giới thiệu về tác giả, tác phẩm: Kim Lân là cây bút chuyên viết truyện ngắn. Ông thường tập trung viết về cảnh nông thôn, hình tượng người nông dân lao động.
– Vợ nhặt là truyện ngắn đặc sắc viết về người nông dân trong nạn đói năm 1945.
– Trong truyện, nhân vật Tràng đã diện cho những người nông dân trong giai đoạn này.
II. Thân bài:
1. Khái quát chung.
Truyện ngắn “Vợ nhặt” trích từ tập “Con chó xấu xí” là một trong những truyện ngắn xuất sắc của Kim Lân. Tác phẩm là bức tranh chân thực và cảm động về nạn đói khủng khiếp năm 1945. Thông qua các nhân vật bà cụ Tứ, Tràng và cô vợ nhặt tác giả Kim Lân đã làm bừng sáng vẻ đẹp nhân văn của tác phẩm – đó là vẻ đẹp tình người trong nạn đói.
2. Phân tích nhân vật Tràng.
a. Tràng có xuất thân hèn kém, hoàn cảnh nghèo khó, ngoại hình xấu xí.
– Tràng hiện lên với thân phận nghèo hèn: Là dân ngụ cư bị khinh rẻ; nhà cửa thì “rúm ró” lụp xụp, rách nát, tuềnh toàng. Công việc kéo xe bò thuê vừa bấp bênh, vừa chẳng được bao nhiêu tiền.
– Đã vậy, anh còn có một ngoại hình thô kệch, xấu xí “đầu trọc nhẵn”, “mắt nhỏ tí lại còn gà gà”, “quai hàm bạnh”, “lưng to như lưng gấu”. Tính cách thì ngờ nghệch, vô tư, chỉ thích chơi với trẻ con.
→ Nghèo khổ cộng với ngoại hình xấu xí đã khiến Tràng chẳng còn có gì để hấp dẫn.
b. Tràng là người đàn ông hiền lành, nhân hậu, tốt bụng.
– Gặp lại người con gái đẩy xe bò giúp anh lần trước, Tràng không khỏi ái ngại, xót xa. Bởi trước mắt anh là hình ảnh thê thảm của người đồng cảnh ngộ: “quần áo rách như tổ đỉa, trên khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt”. Tràng động lòng thương, bởi Tràng cảm nhận được sự đói khát cùng đường ở người đàn bà ấy.
– Khi lời bông đùa của Tràng trở thành cái phao cứu sinh của người đàn bà giữa biển đời mênh mông; Tràng có “trợn” nghĩ về việc mình đã nghèo lại còn “đèo bòng”. Nhưng lòng thương người, khát vọng được gắn bó với người đàn bà xa lạ đã khiến anh chiến thắng cả lý trí của mình, để rồi nhanh chóng trở thành chỗ dựa cho người đàn bà. Đây không phải quyết định của kẻ bồng bột mà là thái độ dũng cảm, chấp nhận hoàn cảnh, khát khao hạnh phúc, thương yêu người cùng cảnh ngộ.
c. Tràng là người đàn ông cũng có khát vọng hạnh phúc.
– Anh đồng ý cưu mang người đàn bà xa lạ khiến Tràng trở nên chín chắn, biết lo lắng, quan tâm chăm sóc. Anh “bỏ tiền mua cho thị cái thúng con, trong đựng vài thứ lặt vặt”. Thì ra Tràng cũng là một người đàn ông khá tâm lý. Mua cho thị cái thúng là để thị tự tin hơn khi về nhà chồng, vả lại ai lại để vợ mình về nhà bằng tay không bao giờ. Anh còn mua hai hào dầu thắp sáng. Hai hào dầu có thể là “hoang phí” vào lúc này, nhất là khi “chẳng có nhà nào có ánh đèn lửa”. Thế nhưng nó mang lại giá trị tinh thần rất lớn, cho thấy, Tràng rất trân trọng giá trị của hạnh phúc, trân trọng người vợ. Với hai hào dầu phải chăng Tràng cũng muốn thắp sáng cả tương lai của mình. Điều đó cũng cho thấy, Tràng không còn hời hợt nông cạn nữa mà đã thực sự nghiêm túc, chu đáo trước quyết định lấy vợ.
– Trên đường “dẫn vợ về nhà chồng”: Tràng hiện lên với hình ảnh “mắt sáng lên lấp lánh”, cái mặt “phớn phở”. Tất cả đều biểu lộ niềm vui, niềm hạnh phúc lâng lâng của một con người lần đầu tiên được đón nhận tình yêu.
– Về đến nhà, Khi thưa chuyện với mẹ, Tràng tạo ra không khí gia đình ấm áp, thiêng liêng. Tràng cảm nhận được việc lập gia đình là việc hệ trọng, là chuyện cả đời. Anh khéo léo khi gọi người đàn bà xa lạ là “nhà tôi”; tránh làm vợ tổn thương bằng cách gọi mối lương duyên này là “do số”. Anh cũng khéo léo “ép” mẹ mình phải chấp nhận cuộc hôn nhân.
– Tràng không còn thô kệch, vụng về nữa mà trở thành người có ý thức xây dựng hạnh phúc gia đình.
– Sáng hôm sau, Tràng cảm thấy tâm trạng lâng lâng hạnh phúc: “lửng lơ êm ái như vừa đi từ trong giấc mơ ra”. Chuyện lấy vợ của Tràng giống như cổ tích, giống như giấc mơ nhưng là giấc mơ có thật. Tài liệu thầy Phan Danh Hiếu
– Quan sát xung quanh, Tràng cảm nhận được sự thay đổi mới mẻ. Nhà cửa được bàn tay đảm đang của người vợ vun vén đã trở nên gọn gàng. Người mẹ đang giãy những bụi cỏ dại, người vợ đang quét lại cái sân. Cảnh tượng sinh hoạt gia đình bình dị khiến Tràng cảm động.
– Tình cảm, suy nghĩ của Tràng có nhiều thay đổi. Lần đầu tiên ở người nông phu ấy thấy yêu thương gắn bó với căn nhà; thấy cần có trách nhiệm với gia đình. Đó là những suy nghĩ chín chắn của người đàn ông trưởng thành chứ không còn là một anh Tràng ngốc nghếch, khờ khạo trước đó.
– Tràng trở nên lễ phép, ngoan ngoãn, luôn biết vâng lời trước mẹ là biểu hiện của lòng hiếu thảo. Điều này cũng đã được Kim Lân nhắc đến trong tác phẩm “chưa bao giờ mẹ con lại đầm ấm hòa hợp đến thế”.
– Tràng có niềm tin mãnh liệt vào tương lai tươi sáng. Với hình ảnh “đoàn người đói, lá cờ đỏ”, tác giả Kim Lân đã gián tiếp nói về nhận thức cách mạng và nhận thức về sự đổi đời của Tràng. Tác giả dự báo, Tràng sẽ xuất hiện dưới lá cờ đó, trong đoàn người đó. Bởi muốn thay đổi được cuộc sống hiện tại, không còn con đường nào khác ngoài con đường đi theo cách mạng, bởi chỉ có cách mạng mới có thể mang lại sự đổi đời cho những người nông dân.
3. Nghệ thuật xây dựng nhân vật.
Xây dựng nhân vật bằng bút pháp miêu tả, phân tích tâm lý chân thực, tinh tế. Khắc họa nhân vật bằng ngôn ngữ đối thoại sống động, giàu cá tính. Xây dựng tình huống truyện độc đáo, bất ngờ. Ngôn ngữ kể tự nhiên, mộc mạc, gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày của người nông dân. Giọng kể hồn hậu, hóm hỉnh, giàu chất trữ tình.
III. Kết bài:
– Nêu những suy nghĩ chung về nhân vật Tràng trong tác phẩm.
– Khái quát nội dung cùng giá trị nghệ thuật xây dựng nhân vật.
– Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân chứa đựng giá trị nhân đạo sâu sắc. Đồng thời tác phẩm này cũng phản ánh chân thực bản chất tốt đẹp và sức sống mãnh liệt của những người nông dân.
Dàn ý phân tích nhân vật Huấn Cao.
I. Mở bài:
– Giới thiệu hình tượng nhân vật trung tâm trong Vang bóng một thời của tác giả tài hoa Nguyễn Tuân: Những nho sĩ cuối mùa tuy thất thế nhưng vẫn giữ thiên lương và sự trong sạch của tâm hồn
– Huấn Cao trong Chữ người tử tù (truyện ngắn xuất sắc nhất trong Vang bóng một thời) là một trong số đó. Hiện lên trong tác phẩm là một con người mang tài hoa, khí phách và thiên lương
II. Thân bài:
1. Huấn Cao – người nghệ sĩ tài ba.
– Huấn Cao là nghệ sĩ trong nghệ thuật thư pháp.
– Tài năng của ông đã được nói tới một cách kính nể qua cuộc nói chuyện giữa Quản ngục và thơ lại:
+ Người khắp vùng tỉnh Sơn khen Huấn Cao là người có tài viết chữ “rất nhanh và rất đẹp”.
– Tài năng ấy được thể hiện qua thái độ sùng kính của Quản ngục: “Chữ ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm…có được chữ ông Huấn Cao mà treo là có một báu vật trên đời.
– Sự tài hoa thể hiện trong cảnh cho chữ: “một người tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng đang dậm tô nét chữ”.
→ Huấn Cao thực sự đã trở thành một người nghệ sĩ trong nghệ thuật thư pháp.
2. Huấn Cao – con người của khí phách hiên ngang, bất khuất.
– Khí phách hiên ngang thể hiện trong cuộc nói chuyện của quản ngục:
+ Coi nhà tù thực dân như chốn không người, “dọc ngang nào biết trên đầu có ai”, “ra tay tháo cũi xổ lồng như chơi”, có tài bẻ khóa vượt ngục, “văn võ kiêm toàn”
→ Huấn Cao là người có lí tưởng sống cao đẹp, dám chống lại triều đình mà ông căm ghét, khinh bỉ.
– Là thủ lĩnh của phong trào khởi nghĩa chống lại triều đình.
– Ngay khi đặt chân vào nhà ngục: Thản nhiên rũ rệp trên thang gông → Khí phách, tiết tháo của nhà Nho.
– Khí phách thể hiện qua thái độ thán phục của quản ngục và thầy thơ lại.
– Khí phách thể hiện qua thái độ của bọn lính: kiêng nể “tên này nguy hiểm và ngạo ngược nhất trong bọn”.
– Khi được viên quản ngục biệt đãi: “Thản nhiên nhận rượu thịt” như “việc vẫn làm trong cái hứng bình sinh” → phong thái tự do, ung dung, xem nhẹ cái chết.
– Trả lời quản ngục bằng thái độ khinh miệt: “Ngươi hỏi ta muốn gì …vào đây” → Không khuất phục trước cường quyền.
→ Huấn cao mang khí phách của một người anh hùng.
3. Huấn Cao – người mang thiên lương đáng trọng.
– Tâm hồn trong sáng, cao đẹp: “Không vì vàng ngọc hay quyền thê mà ép mình viết câu đối bao giờ” ⇒ trọng nghĩa, khinh lợi, chỉ cho chữ những người tri kỉ.
– Khi chưa biết tấm lòng của quản ngục: xem y là kẻ tiểu nhân.
– Khi biết tấm lòng “biệt nhỡn liên tài” của quản ngục: Huấn Cao nhận lời cho chữ.
→ Chỉ cho chữ những người biết trân trọng cái tài và quý cái đẹp.
– Câu nói của Huấn Cao với quản ngục: “Thiếu chút nữa … trong thiên hạ”.
→ Sự trân trọng đối với những người có sở thích thanh cao, có nhân cách cao đẹp.
→ Huấn Cao là một anh hùng – nghệ sĩ, một thiên lương trong sáng.
4. Sự thống nhất của tài hoa, khí phách, thiên lương làm nên cảnh cho chữ – “cảnh tượng xưa nay chưa từng có”.
– Hình tượng Huấn Cao đang “dậm tô nét chữ” trên “tấm lụa trắng còn nguyên vẹn lần hồ” trong hoàn cảnh “cổ đeo gông, chân vướng xiềng” ở nơi tù ngục tối tăm → kết tinh cho tài hoa, khí phách, thiên lương.
– thành biểu tượng cho sự chiến thắng của ánh sáng đối với bóng tối, của cái đẹp cái cao cả đối với cái phàm tục, dơ bẩn
5. Nghệ thuật xây dựng nhân vật Huấn Cao.
– Đặt nhân vật trong tình huống truyện độc đáo.
– Nghệ thuật tương phản đối lập.
– Ngôn ngữ miêu tả nhân vật giàu chất tạo hình.
III. Kết bài:
– Khái quát những nét nghệ thuật tiêu biểu xây dựng thành công nhân vật Huấn Cao: Nghệ thuật miêu tả của Nguyễn Tuân trong “Chữ người tử tù” mang tính cổ kính qua hệ thống ngôn ngữ, lối suy nghĩ, cung cách đối xử… toát lên không khí của một thời mà nay đã thành vang bóng. Nghệ thuật ấy cũng mang tính hiện đại với nhưng đoạn phân tích ý nghĩa sâu kín, diễn biến tâm lí nhân vật một cách tinh tế.
– Liên hệ trình bày suy nghĩ bản thân về nhân vật: Huấn Cao là một tấm gương về vẻ đẹp toàn tài con người hôm nay hướng tới.
Xem thêm:
Hay
hiểu được là tốt rồi
Cũng được
Chấp nhận được. Làm tới luôn.
ok
Hay nha mọi người
Sắp tới kỳ thi rồi.
Đúng chuẩn.
10đ
Biết là làm theo bố cục này nhưng làm thế nào để rút ra được luận điểm chính khi làm bài. Nhờ tác giả hướng dẫn giúp với!