Nội dung chương trình SGK Ngữ văn 6, Cánh Diều.
I. HỌC ĐỌC.
Câu 1: Sách Ngữ văn 6 hướng dẫn em đọc hiểu những thể loại văn học nào? Chỉ ra nội dung chính của các văn bản mà em được học trong mỗi thể loại.
Trả lời:
– Sách Ngữ văn 6 hướng dẫn em đọc hiểu những thể loại văn học truyện, thơ, kí.
– Nội dung chính của các văn bản mà em được học trong mỗi thể loại:
Văn bản truyện:
- Thánh Gióng: Người anh hùng làng Gióng đánh giặc cứu nước.
- Sự tích Hồ Gươm: Sự tích vua Lê trả lại gươm thần.
- Thạch Sanh: Chàng trai mồ côi, nghèo khó mà dũng cảm, bao dung.
- Cô bé bán diêm: Câu chuyện đầy cảm động về em bé tội nghiệp.
- Ông lão đánh cá và con cá vàng: Truyện về ông lão khốn khổ có người vợ tham lam, độc ác.
- Bức tranh của em gái tôi: Kể về người em gái có tấm lòng và tình cảm trong sáng, vô tư.
- Điều không tính trước: Kể về ba người bạn nhỏ, ban đầu xích mích vì hiểu lầm, cuối cùng lại kết thành một khối yêu thương.
- Chích bông ơi!: Câu chuyện cảm động của hai cha con Dế Vần
- Dế Mèn phiêu lưu kí: Kể về chú Dế Mèn kiêu căng, hống hách nhưng biết ân hận trước những việc làm không đúng.
Văn bản thơ:
- À ơi tay mẹ: Ghi lại những xúc động, bâng khuâng khi nghĩ về bàn tay của mẹ.
- Về thăm mẹ: Đầy ắp những cảm xúc nghẹn ngào.
- Những bài ca dao nói về công cha, nghĩa mẹ,…
- Đêm nay Bác không ngủ: Những chi tiết, hình ảnh chân thật và tình cảm da diết, cảm động về Bác.
- Lượm: Câu chuyện đầy cảm động về em bé tội nghiệp.
- Gấu con chân vòng kiềng: Kể chuyện về chú gấu con hồn nhiên, vui nhộn, hài hước.
Văn bản kí:
- Trong lòng mẹ: Ghi lại tình mẫu tử sâu nặng.
- Đồng Tháp Mười mùa nước nổi: Ghi chép về cảnh sắc thiên nhiên, con người vùng đất phương Nam.
- Thời thơ ấu của Hon-đa: Những dòng hồi ức về tuổi thiếu niên với những kỉ niệm đầy thú vị của tác giả Hon-đa Sô-i-chi-rô.
Câu 2: Nội dung chính của mỗi văn bản trong các phần Đọc hiểu văn bản nghị luận và Đọc hiểu văn bản thông tin là gì?
Trả lời:
Đọc hiểu văn bản nghị luận:
– Nội dung chính của mỗi văn bản trong các phần:
- Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ: Giải thích vì sao Nguyên Hồng lại viết rất hay về tầng lớp dân nghèo.
- Vẻ đẹp của một bài ca dao: Chỉ ra sự cảm nhận tinh tế của tác giả dân gian trước vẻ đẹp của cô gái và cánh đồng lúa mênh mông, bát ngát.
- Thánh Gióng – tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước: Phân tích ý nghĩa của truyện Thánh Gióng – một trong những tác phẩm hay nhất thể hiện chủ đề đánh giặc cứu nước.
- Tại sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?: Sự cần thiết của việc bảo vệ và đối xử nhân đạo với động vật.
- Khan hiếm nước ngọt: Vấn đề nguồn nước đang dần cạn kiệt.
- Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?: Lợi ích của vật nuôi.
Đọc hiểu văn bản thông tin:
- Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn Độc lập”: Sự kiện lịch sử ngày Quốc khánh 2-9-1945.
- Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ: Sự kiện lịch sử Chiến dịch Điện Biên Phủ.
- Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng: Ghi lại quá trình ra đời của bài hát Như có Bác trong ngày đại thắng.
- Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng?: Nêu lên những nguyên nhân dẫn đến chiến thắng của đội tuyển bóng đá Việt Nam.
- Những phát minh “tình cờ và bất ngờ”: Sự kiện khoa học thú vị.
- Giờ Trái Đất: Sự cần thiết của việc tiết kiệm năng lượng và chống biến đổi khí hậu.
Câu 3. Đọc mục Rèn luyện tiếng Việt và trả lời câu hỏi:
a) Sách Ngữ văn 6 có những loại bài tập tiếng Việt nào?
b) Bài tập vận dụng kiến thức tiếng Việt nhằm mục đích gì và phục vụ các hoạt động nào?
Trả lời:
Rèn luyện tiếng Việt:
a) Sách Ngữ văn 6 có những loại bài tập tiếng Việt:
– Nhận biết các hiện tượng và đơn vị ngôn ngữ.
– Vận dụng kiến thức tiếng Việt rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe.
b) Bài tập vận dụng kiến thức tiếng Việt nhằm:
– Phục vụ hoạt động tiếp nhận văn bản (kĩ năng đọc hiểu văn bản)
– Phục vụ hoạt động tạo lập văn bản (thuyết trình, thảo luận, viết văn bản).
II. HỌC VIẾT.
Câu 1: Đọc phần Học viết và trả lời các câu hỏi sau:
a) Sách Ngữ văn 6 rèn luyện cho các em viết các kiểu văn bản nào? Kiểu văn bản nào chưa được học ở cấp Tiểu học?
b) Các yêu cầu chính cần đạt của mỗi kiểu văn bản là gì?
Trả lời:
a)
– Sách Ngữ văn 6 rèn luyện cho các em viết các kiểu văn bản: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, nhật dụng.
– Kiểu văn bản chưa được học ở cấp Tiểu học: Thuyết minh, nghị luận, nhật dụng
b) Các yêu cầu chính cần đạt của mỗi kiểu văn bản:
– Tự sự:
+ Viết được bài văn kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích.
+ Viết được bài văn kể lại một trải nghiệm, kỉ niệm của bản thân; dùng ngôi kể thứ nhất.
– Miêu tả: Viết được bài văn tả cảnh sinh hoạt.
– Biểu cảm:
+ Bước đầu biết làm thơ lục bát.
+ Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc bài thơ lục bát.
– Thuyết minh: Bước đầu biết viết văn bản thuyết minh thuật lại một sự kiện.
– Nghị luận: Bước đầu biết viết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề mà mình quan tâm.
– Nhật dụng:
+ Viết được biên bản về một vụ việc hay một cuộc họp, cuộc thảo luận.
+ Tóm tắt được nội dung chính của một số văn bản đơn giản đã học bằng sơ đồ.
III. HỌC NÓI VÀ NGHE.
Câu 1: Đọc phần Học nói và nghe và trả lời các câu hỏi sau:
a) Yêu cầu chính cần đạt được ở lớp 6 về kĩ năng nói, nghe và nói nghe tương tác là gì?
b) Liên hệ với bản thân để tự nhận ra kĩ năng nói – nghe của em còn mắc lỗi gì.
Trả lời:
a) Yêu cầu chính cần đạt được ở lớp 6 về kĩ năng:
– Nói:
+ Kể được một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích, một trải nghiệm, kỉ niệm đáng nhớ.
+ Trình bày được ý kiến về một vấn đề đáng quan tâm (một sự kiện lịch sử hay một vấn đề trong cuộc sống).
+ Có thái độ và kĩ năng nói phù hợp.
– Nghe:
+ Nắm được nội dung trình bày của người khác.
+ Có thái độ và kĩ năng nghe phù hợp.
– Nói nghe tương tác:
+ Biết tham gia thảo luận về một vấn đề.
+ Có thái độ và kĩ năng trao đổi phù hợp.
b) Tự liên hệ với bản thân để tự nhận ra kĩ năng nói – nghe của em còn mắc lỗi gì.