Tri thức ngữ văn Bài 1: Truyện truyền thuyết và truyện cổ tích; Chi tiết, cốt truyện, nhân vật; Từ đơn và từ phức (từ ghép, từ láy) (Bài 1, Ngữ văn 6, tập 1, Cánh Diều)

tri-thuc-ngu-van-bai-4-van-ban-nghi-luan-y-kien-li-le-va-bang-chung-thanh-ngu-dau-cham-phay-trich-tuyen-tap-nguyen-dang-manh-bai-4-ngu-van-6-tap-1-canh-dieu

Tri thức ngữ văn:

Truyện truyền thuyết và truyện cổ tích; Chi tiết, cốt truyện, nhân vật; Từ đơn và từ phức (từ ghép, từ láy).

1. Truyện truyền thuyết và truyện cổ tích.

Truyện truyền thuyết là loại truyện dân gian, có yếu tố hoang đường, kì ảo, kể về các sự kiện và nhân vật liên quan đến lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc phong tục, cảnh vật địa phương theo quan niệm của nhân dân.

VD: Sơn tinh – Thủy Tinh, Bánh chưng bánh giầy, Thánh Gióng,…

Truyện cổ tích là loại truyện dân gian, thường có yếu tố hoang đường, kì ảo, kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật như: nhân vật có tài năng kì lạ, nhân vật dũng sĩ, nhân vật thông minh, nhân vật bất hạnh, nhân vật ngốc nghếch, người mang lốt vật,… nhằm thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu,…

VD: Thạch Sanh, Sọ dừa,

2. Chi tiết, cốt truyện, nhân vật.

Chi tiết là những sự việc nhỏ trong văn bản, tạo nên sự sinh động của tác phẩm.

VD: Cậu bé lên ba mà vẫn không biết nói, biết cười (Thánh Gióng)

Cốt truyện là một hệ thống sự kiện được sắp xếp theo một ý đồ nhất định nhằm thể hiện nội dung, ý nghĩa của tác phẩm.

VD: Thánh Gióng: sự ra đời kì lạ → đòi đi đánh giặc → đánh tan giặc → bay về trời.

Nhân vật là người, con vật, đồ vật,… được miêu tả, thể hiện trong tác phẩm văn học. Đặc điểm của nhân vật thường bộc lộ qua hình dáng, cử chỉ, hoạt động, lời nói, ý nghĩ,…

VD: Thánh Gióng trong Thánh Gióng; Thạch Sanh, Lý Thông trong Thạch Sanh;…

3. Từ đơn và từ phức (từ ghép, từ láy)

Từ đơn là từ chỉ có một tiếng.

VD: cha, me, hát, ngồi, khóc,…

Từ phức là từ có hai hay nhiều tiếng.

VD: Ông bà, ăn nói, hợp tác xã, sạch sành sanh,…

Từ ghép là từ phức có hai hay nhiều tiếng có quan hệ về nghĩa với nhau tạo thành.

VD: cha mẹ, hiền lành, phá tan, xanh rì,…

Từ láy là từ phức do hai hay nhiều tiếng có âm đầu hoặc vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau tạo thành. Các tiếng tạo thành từ láy, chỉ có một tiếng có nghĩa hoặc tất cả các tiếng đều không có nghĩa (phân biệt với từ ghép có sự trùng lặp về ngữ âm).

VD: chăm chỉ, thật thà,…; lim dim, lủi thủi,…; từ từ, xanh xanh,…

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.