»» Nội dung bài viết:
Đề cương ôn tập kiểm tra Học kỳ 1, Ngữ văn 9
A. VĂN HỌC:
I. Truyện trung đại.
– Chuyện người con gái Nam Xương;
– Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du).
* Nhận biết được những nét chính về tác giả, các phương thức biểu đạt. Hiểu được nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
1. Chuyện người con gái Nam Xương (trích Truyền kỳ mạn lục – Nguyễn Dữ).
– Khẳng định vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Cảm thương trước số phận bi kịch của họ dưới chế độ Phong kiến.
– Viết bằng chữ Hán.
– Kết hợp giữa yếu tố hiện thực và yếu tố hoang đường Với quan niệm cho rằng hạnh phúc khi tan vỡ không thể hàn gắn được, truyện phê phán thói ghen tuông mù quán và ngợi ca vẻ đẹp truyện thống của người phụ nữ Việt Nam.
2. Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều – Nguyễn Du).
– Tấm lòng chung thủy với Kim Trọng, nhân hậu đáng thương, hiếu thảo với cha mẹ
– Tâm trạng buồn tủi, lo âu tuyệt vọng.
– Tả cảnh ngụ tình đặc sắc.
– Đoạn trích thể hiện tâm trạng cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Thúy Kiều.
II. Truyện hiện đại:
– Làng – Kim Lân.
– Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long.
– Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng.
* Nhận biết tác giả và tác phẩm, các phương thức biểu đạt, nắm đặc điểm nhân vật, sự việc, cốt truyện, diễn biến tâm trạng nhân vật, nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của các tác phẩm.
1. Truyện ngắn “Làng” (Kim Lân)
* Tác giả:
– Kim Lân (1920 – 2007), tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê: Từ Sơn – Bắc Ninh.
– Chuyên viết truyện ngắn, am hiểu sâu sắc cuộc sống nông thôn.
* Tác phẩm: đăng lần đầu trên báo Văn nghệ năm 1948, thời kì đầu của cuộc k/c chống Pháp.
* Tác phẩm:
❖ Hoàn cảnh sáng tác: Đăng lần đầu trên báo Văn nghệ năm 1948, thời kì đầu của cuộc k/c chống Pháp.
❖ Tình huống truyện: Ông Hai nghe tin làng theo giặc Tây làm Việt gian → Tạo mâu thuẫn giằng xé trong tâm trí ông Hai → Nút thắt của câu chuyện .
❖ Tóm tắt: Truyện kể về nhân vật ông Hai ở làng Chợ Dầu. Vì bị Tây khủng bố nên ông phải theo bà con đi tản cư. Ở chỗ ở mới, lúc nào ông cũng nhớ về làng của mình. Nên tối nào ông cũng sang gian nhà bác Thứ để kể chuyện về cái làng của mình cho vơi nỗi nhớ làng. Nhưng rồi một hôm (sau khi đi nắm tin tức bằng cách vào phòng thông tin nghe người ta đọc báo) ông vào quán uống nước thì nghe tin cái làng mà ông rất yêu quý, tự hào bây giờ là làng Việt gian, theo Tây. Ông vô cùng đau khổ. Suốt ngày ông ở biệt trong nhà, không dám nói chuyện với ai, chỉ trò chuyện với đứa con út. Nhưng sau đó có người lên thanh minh là làng ông không theo Tây, theo giặc. Ông vô cùng sung sướng đi hết nhà này đến nhà khác để thông báo, để người ta chia sẻ niềm vui với ông.
❖ Nội dung:
– Tâm trạng nhân vật ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc thực chất là tâm trạng và suy nghĩ về danh dự, lòng tự trọng của người dân làng Chợ Dầu, của người dân Việt Nam. Nhà văn đã khắc hoạ hình tượng nhân vật qua các chi tiết miêu tả:
+ Nỗi đau đớn, bẽ bàng :”cổ họng ông nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân”, nước mắt ông lão giàn ra”.
+ Dáng vẻ, cử chỉ,điệu bộ ( cúi gằm mặt, chột dạ, nơm nớp, trống ngực ông lão đập thình thịch…)
+ Nỗi băn khoăn khi ông kiểm điểm từng người trụ lại làng, ông trằn trọc không ngủ được, ông trò chguyện với đứa con út…
– Khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc được cải chính, tâm trạng ông Hai khác hẳn:
+ Ông hai tươi vui rạng rỡ hẳn lên, chia quà cho các con.
+ Ông Hai đi khoe nhà ông bị giặc đốt cháy.
– Tình yêu làng của ông Hai như vậy đồng thời là biểu hiện của tình yêu đối với đất nước, với kháng chiến, với cụ Hồ.
❖ Nghệ thuật:
– Tạo tình huống truyện gây cấn: tin thất thiệt được chính người đang đi tản cư từ phía làng Chợ Dầu lên nói ra.
– Miêu tả tâm lí nhân vật chân thật và sinh động qua suy nghĩ, hành động, qua lời nói (đối thoại và độc thoại)
❖ Ý nghĩa văn bản: Đoạn trích thể hiện tình cảm yêu làng, tinh thần yêu nước của người nông dân trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp .
2. Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” (Nguyễn Thành Long).
* Tác giả:
– Nguyễn Thành Long (1925 – 1991), quê: Duy Xuyên, Quảng Nam.
– Chuyên viết truyện ngắn và bút kí.
– Phong cách văn xuôi nhẹ nhàng, tình cảm, giàu chất thơ.
* Tác phẩm:
❖ Hoàn cảnh sáng tác: Kết quả của chuyến đi thực tế lên Lào Cai mùa hè năm 1970, in trong tập “Giữa trong xanh” (1972).
❖ Cốt truyện & nhân vật:
– Cốt truyện đơn giản, tạo tình huống tự nhiên (kể về cuộc gặp gỡ giữa 3 nhân vật: người thanh niên, ông hoạ sĩ già và cô kỹ sư trẻ). – Nhân vật: + Anh thanh niên → nhân vật chính.
+ Ông hoạ sĩ, cô kỹ sư, bác lái xe và 1 số nhân vật khác → nhân vật phụ.
❖ Tóm tắt: Lặng lẽ Sa Pa kể về nhân vật chính là 1 anh thanh niên 27 tuổi sống 1 mình trên đỉnh núi Yên Sơn quanh năm mây mù bao phủ. Công việc chính của anh là công tác khí tượng thuỷ văn kiêm vật lí địa cầu. Công việc ấy đòi hỏi anh phải có tinh thần trách nhiệm cao vì thế 4 năm anh chưa về nhà 1 lần. Ở đây anh luôn thèm người vì vậy anh đã dùng cây chắn ngang đường để mong được tiếp xúc với người qua đường. Trong 1 lần anh làm quen với bác lái xe và nhờ bác giới thiệu anh gặp gỡ với hành khách trên xe trong đó có ông hoa sĩ và cô kĩ sư họ đã lên thăm chỗ anh ở. Trong cuộc gặp gỡ anh thanh niên hào hứng giới thiệu với khách về công việc hằng ngày của mình – những công việc âm thầm nhưng vô cùng có ích cho cuộc sống. Họa sĩ già phát hiện ra phẩm chất đẹp đẽ, cao quý của anh thanh niên nên đã phác họa một bức chân dung. Qua lời kể của anh, các vị khách còn được biết thêm về rất nhiều gương sáng trong lao động, sản xuất, đem hết nhiệt tình phục vụ sự nghiệp xây dựng và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Sau một lúc nói chuyện họ chia tay. Trước khi ra về anh không quên tặng hành khách trên xe 1 làn trứng để ăn trưa. Anh đã để lại ấn tượng tốt trong lòng ông họa sĩ và cô kĩ sư. Ông họa sĩ đã hứa sẽ có dịp quay trở lại thăm anh.
❖ Nội dung:
– Bức tranh nên thơ về cảnh đẹp Sa Pa.
– Chân dung người lao động bình thường nhưng phẩm chất rất cao đẹp.
– Lòng yêu mến, cảm phục với những người đang cống hiến quên mình cho nhân dân, cho Tổ quốc.
❖ Nghệ thuật:
– Tạo tình huống truyện tự nhiên, tình cờ, hấp dẫn.
– Xây dựng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
– Nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên đắc sắc; miêu tả nhân vật với nhiều điểm nhìn.
– Kết hợp giữa kể với tả và nghị luận.
– Tạo tính chất trữ tình trong tác phẩm truyện.
❖ Ý nghĩa văn bản: “Lặng lẽ Sa Pa” là câu chuyện về cuộc gặp gỡ với những con người trong một chuyến đi thực tế của nhân vật ông hoạ sĩ, qua đó tác giả thể hiện niềm yêu mến đối với những con người có lẽ sống cao đẹp đang lặng lẽ quên mình cống hiến cho Tổ quốc.
3. Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” (Nguyễn Quang Sáng).
* Tác giả:
– Nguyễn Quang Sáng sinh năm 1932, quê: huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
– Trong kháng chiến chống Pháp, ông hoạt động ở chiến trường Nam Bộ, sau 1954 tập kết ra Bắc và bắt đầu viết văn.
– Ông trở về Nam Bộ tham gia k/c chống Mĩ vừa sáng tác văn học.
– Ông hầu như chỉ viết về cuộc sống và con người ở vùng đất Nam Bộ.
– Tác phẩm chính: Đất lửa, Cánh đồng hoang, Mùa gió chướng,… (các tiểu thuyết đã dựng thành phim), Tuyển tập truyện ngắn NQS.
* Tác phẩm:
❖ Hoàn cảnh sáng tác: Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” được viết năm 1966, nằm trong tuyển tập 25 truyện ngắn NQS. Đoạn trích nằm ở phần giữa truyện.
❖ Tình huống truyện:
– Hai cha con ông Sáu gặp nhau sau 8 năm xa cách, bé Thu không nhận cha, đến lúc em nhận ra thì ông Sáu phải ra đi.
– Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình yêu thương con vào việc làm cây lược ngà để tặng con, nhưng ông đã hy sinh khi chưa kịp trao món quà cho con gái → Bộc lộ sâu sắc tình cảm của cha con ông Sáu.
❖ Tóm tắt truyện: Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến. Mãi đến khi con gái lên 8 tuổi ông mới có dịp về thăm nhà, thăm con. Nhưng bé Thu – con ông, không nhận ra cha vì vết thẹo trên mặt làm ông khác so với người cha trong ảnh. Em đối xử với ba như người xa lạ. Đến khi nhận ra thì cũng là lúc ông Sáu phải ra đi. Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn hết tình cảm nhớ thương con vào việc làm một chiếc lược bằng ngà voi. Chiếc lược hoàn thành nhưng ông Sáu đã hy sinh trong một trận càn của giặc.Trước lúc nhắm mắt, ông còn kịp trao lại cây lược cho người bạn thân. Người bạn ấy trong một lần đi công tác, dừng lại ở trạm giao liên – nơi có một cô giao liên dũng cảm và thông minh, Bác Ba – bạn anh Sáu – hỏi chuyện và nhận ra cô giao liên ấy chính là Thu. Bác chuyển cho Thu chiếc lược ngà, kỉ vật thiêng liêng của cha cô. Họ chia tay trong sự lưu luyến và tự lúc nào, trong lòng Bác Ba đã nảy nở một tình cảm mới lạ, đó là tình cha con quyến luyến với cô giao liên.
❖ Nội dung:
– Nỗi niềm của người cha:
+ Lần đầu tiên gặp con: Thuyền còn chưa cập bến, ông Sáu đã nhảy thót lên bờ, vừa gọi vừa chìa tay
đón con.
+ Những ngày đoàn tụ: Ông Sáu quan tâm, chờ đợi con gái gọi mình là cha.
+ Những ngày xa con: Ông Sáu thực hiện lời hứa với con, làm cây lược ngà. Giờ phút cuối cùng trước lúc hy sinh, người chiến sĩ ấy chỉ yên lòng khi biết cây lược sẽ được chuyển đến tận tay con gái.
– Niềm khát khao tình cha của người con:
+ Từ chối sự quan tâm, chăm sóc của ông Sáu vì nghĩ rằng ông không phải là cha mình.
+ Khi hiểu ra, tình cảm tự nhiên của bé Thu được thể hiện qua tiếng gọi cha đầu tiên và qua hành
động.
❖ Nghệ thuật:
– Tạo tình huống truyện éo le.
– Có cốt truyện mang yếu tố bất ngờ.
– Lựa chọn người kể chuyện là bạn của ông Sáu, chứng kiến toàn bộ câu chuyện, thấu hiểu cảnh ngộ và tâm trạng của nhân vật trong truyện.
❖ Ý nghĩa văn bản: Là câu chuyện cảm động về tình cha con sâu nặng, Chiếc lược ngà cho ta hiểu thêm về những mất mát to lớn của chiến tranh mà nhân dân ta đã trải qua trong hai cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
III. Phần thơ hiện đại:
– Đồng chí (Chính Hữu);
– Bài thơ về tiểu đội xe không kính ( Phạm Tiến Duật)
– Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận);
– Bếp lửa (Bằng Việt).
1. Bài thơ “Đồng chí” (Chính Hữu).
* Tác giả:
– Chính Hữu sinh năm 1926, mất 2007, tên thật Trần Đình Đắc, quê: Can Lộc – Hà Tĩnh.
– Nhà thơ quân đội, chuyên viết về người lính và chiến tranh.
– Được nhà nước trao tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật năm 2000.
* Tác phẩm:
– Hoàn cảnh sáng tác: Sáng tác đầu năm 1948, tiêu biểu viết về người lính trong kháng chiến chống Pháp.
❖ Nội dung:
– Cơ sở tạo nên tình đồng chí cao đẹp:
+ Cùng chung cảnh ngộ: họ vốn là những người nông dân nghèo ở những miền quê hương “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá”.
+ Cùng chung lý tưởng, cùng chung chiến hào chiến đấu vì độc lập tự do của Tổ quốc.
– Những biểu hiện của tình đồng chí trong chiến đấu gian khổ:
+ Chung một nỗi niềm nhớ về quê hương.
+ Sát cánh bên nhau bất chấp những gian khổ thiếu thốn.
– Biểu tượng của tình đồng chí (3 câu cuối).
+ Trong cái tê buốt giá rét luồn vào da thịt, cái căng thẳng của trận đánh sắp tới, người lính vẫn hiện lên với một vẻ đẹp độc đáo, súng dưới đất chỉa lên, trăng trên trời lơ lửng như treo trên mũi súng.
+ Súng là biểu tượng của chiến tranh, trăng là biểu tượng của cuộc sống thanh bình, từ đó sẽ là ý nghĩa cao đẹo của sự nghiệp người lính.
❖ Nghệ thuật:
– Sử dụng ngôn ngữ bình dị, thấm đượm chất dân gian, thể hiện tình cảm chân thành. – Sử dụng bút pháp tả thực kết hớp với lãng mạn một cách hài hòa, tạo nên hình ảnh thơ đẹp, mang ý nghĩa biểu tượng.
❖ Ý nghĩa văn bản: Bài thơ ngợi ca tình cảm đồng chí cao đẹp giữa những người chiến sĩ trong thời kì đầu kháng chiến chống thực dân Pháp gian khổ.
2. “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (Phạm Tiến Duật)
* Tác giả:
– Phạm Tiến Duật (1941 – 2007) là nhà thơ trưởng thành trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
– Sáng tác thơ của Phạm Tiến Duật thời kì này tập trung viết về thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
* Tác phẩm:
– Hoàn cảnh sáng tác: “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” được sáng tác năm 1969 và in trong tập thơ “Vầng trăng
quầng lửa”.
❖ Nội dung:
– Hiện thực khốc liệt thời kỳ chiến tranh: bom đạn kẻ thù, những con đường ra trận để lại dấu tích trên những chiếc xe không kính.
– Sức mạnh tinh thần của những người chiến sĩ – của một dân tộc kiên cường, bất khuất.
❖ Nghệ thuật:
– Lựa chọn chi tiết độc đáo, có tính chất phát hiện, hình ảnh đậm chất hiện thực.
– Sử dụng ngôn ngữ của đời sống, tạo nhịp điệu linh hoạt thể hiện giọng điệu ngang tàng, trẻ trung, tinh nghịch.
❖ Ý nghĩa văn bản: Bài thơ ca ngợi người chiến sĩ lái xe Trường Sơn dũng cảm, hiên ngang, tràn đầy niềm tin chiến thắng trong thời ký chống giặc Mỹ xâm lược.
3. Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” (Huy cận)
* Tác giả:
– Huy Cận (1919-2005) là nhà thơ đã nổi tiếng trong phong trào Thơ mới.
* Tác phẩm:
❖ Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: giữa năm 1958 trong chuyến đi thực tế dài ngày ở Quảng Ninh, nhà thơ đã sáng tác bài thơ này.
❖ Mạch cảm xúc trong bài thơ: theo trình tự thời gian đoàn thuyền của ngư dân ra khơi đánh cá và trở về.
❖ Nội dung:
– Hoàng hôn trên biển và đoàn thuyền đánh cá ra khơi.
– Đoàn thuyền đánh cá trên biển trong đêm trăng.
– Bình minh trên biển, đoàn thuyền đánh cá trở về.
❖ Nghệ thuật:
– Sử dụng bút pháp lãng mạn với các biện pháp nghệ thuật đối lập, so sánh, nhân hoá, phóng đại:
+ Khắc hoạ những hình ảnh đẹp về mặt trời lúc hoàng hôn, khi bình minh, hình ảnh biển cả và bầu trời trong đêm, hình ảnh ngư dân và đoàn thuyền đánh cá.
+ Miêu tả sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người. – Sử dụng ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu, gợi liên tưởng.
❖ Ý nghĩa văn bản: Bài thơ thể hiện nguồn cảm hứng lãng mạn ngợi ca biển cả lớn lao, giàu đẹp, ngợi ca nhiệt tình lao động ví sự giàu đẹp của đất nước của những người lao động mới.
4. Bài thơ “ Bếp lửa” (Bằng Việt).
* Tác giả:
– Bằng Việt là nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Đề tài thường viết về những kỉ niệm ước mơ tuổi trẻ. Thơ ông trong trẻo, mượt mà, gần với bạn đọc trẻ.
* Tác phẩm:
❖ Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang học ngành Luật ở
nước ngoài.
❖ Mạch cảm xúc bài thơ đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm.
❖ Nội dung:
– Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng cảm xúc về bà.
– Hình ảnh người bà và những kỉ niệm tình bà cháu trong hồi tưởng của tác giả.
– Hình ảnh ngọn lửa và tình cảm thấm thía của tác giả đối với người bà.
❖ Nghệ thuật:
– Xây dựng hình ảnh thơ vừa cụ thể, gần gũi, vừa gợi nhiều liên tưởng, mang ý nghĩa biểu tượng.
– Viết theo thể thơ tám chữ phù hợp với giọng điệu, cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm.
– Kết hợp nhuần nhuyễn giữa miêu tả, tự sự, nghị luận và biểu cảm.
❖ Ý nghĩa văn bản: Từ những kỉ niệm tuổi thơ ấm áp tình bà cháu, nhà thơ cho ta hiểu thêm về những người bà, người mẹ, về nhân dân nghĩa tình.
B. TIẾNG VIỆT.
1. Các phương châm hội thoại;
2. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp;
3. Các biện pháp tu từ.
* Nắm vững khái niệm và xác định các biện pháp tu từ có trong đoạn văn, đoạn thơ.
* Cụ Thể:
1. Các phương châm hội thoại:
❖ Phương châm về lượng: yêu cầu khi giao tiếp, cần nói có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.
❖ Phương châm về chất: yêu cầu khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng và không có bằng chứng xác thực.
❖ Phương châm quan hệ: yêu cầu khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
❖ Phương châm cách thức: yêu cầu khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh nói mơ hồ.
❖ Phương châm lịch sự: yêu cầu khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác.
❖ Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp: Việc vận dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với tình huống giao tiếp.
❖ Việc không tuân thủ phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân sau:
+ Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp.
+ Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
+ Người nói muốn gây một sự chú ý để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
2. Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp.
❖ Dẫn trực tiếp: là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật. Lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép
❖ Dẫn gián tiếp: là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật có điều chỉnh cho phù hợp. Lời dẫn gián tiếp không được đặt trong dấu ngoặc kép.
❖ Cần lưu ý khi chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp: Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép. Thay đổi đại từ xưng hô cho phù hợp. Lược bỏ các từ chỉ tình thái. Thêm từ rằng hoặc là trước lời dẫn. Không nhất thiết phải chính xác từng từ nhưng phải dẫn đúng về ý.
❖ Cần lưu ý khi chuyển lời dẫn gián tiếp thành lời dẫn trực tiếp: Khôi phục lại nguyên văn lời dẫn (thay đổi đại từ xưng hô, thêm bớt các từ ngữ cần thiết ,…). Sử dụng dấu hai chấm và dầu ngoặc kép.
3. Các biện pháp tu từ từ vựng đã học:
- Nhân hóa
- Ẩn dụ,
- So sánh
- Hoán dụ
- Điệp ngữ
- Chơi chữ
- Nói giảm nói tránh
- Nói quá.
a. Nhân hoá:
Ông Trời nổi lửa đằng đông. Bà Sân vấn chiếc khăn hồng đẹp thay !
– Hai câu thơ sử dụng biện pháp nhân hóa
– Biện pháp nhân hóa trong hai câu thơ đã tạo nên hình ảnh sinh động của sự vật khi trời chuyển mưa. Những sự vật tưởng như vô tri vô giác nhưng trở nên cụ thể, sống động, mang đầy hình ảnh và màu sắc trong cảm nhận của người đọc.
VD: Hàng bưởi đu đưa, bế lũ con. Đầu tròn trọc lốc
b. Ẩn dụ:
– Gọi sự vật hiện tượng này bằng sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng.
VD: Thà rằng liều một thân con. Hoa dù rã cánh , lá còn xanh cây (Hoa, cánh ->Thúy Kiều; lá, cây -> gia đình Kiều)
* Các phép ẩn dụ:
Gọi sự vật A = tên sự vật B (ngày ngày mặt trời). Gọi hiện tượng A = tên hiện tượng B (gần mực…) ->
Tác dụng: Câu văn giàu hình ảnh hàm xúc, gợi cảm, gợi tả
c. So sánh: đối chiếu sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng.
“Trong như tiếng hạc bay qua. Đục như tiếng suối mới sa nửa vời. Tiếng khoan như gió thoảng ngoài. Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa” ( Nguyễn Du so sánh tiếng đàn của Thúy Kiều réo rắc, lúc trầm- lúc bỗng)
d. Nhân hoá:
– Gọi hoặc tả con vật, cây cối bằng những từ ngữ để tả hoặc nói về con người
* Các kiểu nhân hoá:
+ Dùng từ ngữ chỉ con người, gán cho con vật (chàng dế thanh niên – chị cào cào…)
+ Dùng từ ngữ chỉ hành động tính cách của con người để chỉ hành động, tính cách của vật
VD:
“Thương nhau tre không ở riêng”, “ Sóng đã cài then, đêm sập cửa”, “Ông trời mặc áo giáp đen ra trận”, “Hàng bưởi đu đưa, bế lũ con. Đầu tròn trọc lốc”…
+ Trò chuyện tâm sự với vật như đối với người: Trâu ơi…→ Tác dụng: câu văn sinh động, thế giới cây cối, loài vật gần gũi hơn.
e. Hoán dụ:
– Gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có quan hệ nhất định với nó.
– Gọi sự vật hiện tượng bằng một bộ phận của nó.
Ví dụ “bàn tay…- Là một tay cờ bạc ”. → Gọi sự vật hiện tượng bằng tên một sự vật hiện tượng luôn đi đôi với nó như là dấu hiệu đặc trưng của nó: “Áo xanh cùng với áo nâu .Nông thôn cùng với thành thị đứng lên→ Áo xanh nói đến lực lượng công nhân, áo nâu nói đến người nông dân )
e. Nói giảm, nói tránh:
– Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển tránh gây cảm xúc quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự.
VD: – “Bác Dương thôi đã thôi rồi. Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta” ( Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến) → Chỉ sự ra đi của Bác Dương
g. Nói quá:
– Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô tính chất của sự vật hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
VD:
+ (Quả bí khổng lồ….; Cày đồng đang buổi ban trưa. Mồ hôi thánh thoát như mưa ruộng cày)
+ “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh. Một hai nghiêng nươc nghiêng thành”. → Sắc đẹp của Kiêu khiến hoa phải ghen, liễu phải hờn, sắc đẹp có một không hai làm cho thiên nhiên phải đố kỵ, ghen tuông, dự báo cuộc đời đau khổ, sóng gió
h. Điệp ngữ:
– Dùng đi dùng lại (lặp đi lặp lại) từ ngữ trong cùng một văn bản nhằm nhấn mạnh một yếu tố nào đó.
VD:
– Anh đi tìm em rất lâu, rất lâu…Khăn xanh, khăn xanh phơi đầy nắng sớm”
– Cùng trông lại… chẳng thấy, Thấy xanh…. ngàn dâu Ngàn dâu…….một màu
i. Chơi chữ:
– Lợi dụng những đặc điểm về âm, về nghĩa của từ để tạo sắ thái dí dỏm, hài hước, câu văn hấp dẫn thú vị.
VD: Con cá đối nằm trong cối đá (cá đối = cối đá)
C. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI.
1. Dàn bài chung:
a. Mở bài:
– Giới thiệu khái quát vấn đề nghị luận.
b. Thân bài:
– Giải thích vấn đề nghị luận.
– Chứng minh: bằng dẫn chứng cụ thể trong cuộc sống, thực tế, sử sách, văn học…
– Phân tích, bình luận:
+ Nhận đánh, đánh giá
+ Phê phán, lên án vấn đề ngược lại.
+ Phạm vi …
+ Đề xuất thái độ, hành động đúng.
c. Kết bài:
– Nhấn mạnh, khẳng định lại vấn đề.
– Rút ra bài học cho bản thân.
2. Nội dung:
Những vấn đề trong cuộc sống xã hội: gần gũi, quen thuộc, cần bày tỏ ý kiến của cá nhân…..
D. TẬP LÀM VĂN.
ĐÓNG VAI NHÂN VẬT VĂN HỌC KỂ LẠI CÂU CHUYỆN TRONG TÁC PHẨM
– Miêu tả trong văn bản tự sự.
– Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự.
– Nghị luận trong văn bản tự sự.
– Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
Chú ý:
+ Đóng vai nhân vật kể lại các truyện đã học (ông Hai, Ông Sáu, Anh thanh niên, Bé Thu, Bé Đản, Vũ Nương, Trương Sinh, Ông họa sĩ ) có sử dụng yếu tố đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm, yếu tố miêu tả và biểu cảm.
+ Kể chuyện đời thường.