phong-cach-ngon-ngu-sinh-hoat

Soạn bài: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

I. Đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:

1.Tính cụ thể:

Biểu hiện qua những dấu hiệu sau:
– Có địa điểm và thời gian xác định
– Có nhân vật giao tiếp xác định (những ai?)
– Có vai giao tiếp xác định (ai nói với ai?)
– Có mục đích (để làm gì?)
– Có cách diễn đạt (thân mật, suồng sã,sang trọng, nghiêm túc..) bằng ngôn ngữ xác định
=> Ngôn ngữ giao tiếp rõ ràng, cụ thể thì người nghe dễ dàng lĩnh hội; ngôn ngữ trừu tượng, sách vở thì người nghe khó nắm bắt, tiếp thu.

2.Tính cảm xúc:

– Là tình cảm, thái độ, cảm xúc được biểu hiện:
+ Giọng nói (ngữ điệu, cường điệu, tốc độ,…)
+ Từ ngữ (khẩu ngữ, từ cảm thán,..)
+ Câu giàu sắc thái cảm xúc (câu cảm thán, cầu khiến, gọi – đáp,…)
=>Tính cảm xúc giúp cho hiệu quả giao tiếp cao hơn. Nó gắn với ngữ điệu và các hành vi đi kèm như vẻ mặt, cử chỉ, điệu bộ.

Lưu ý: Không có một lời nói nào nói ra lại không mang tính cảm xúc

3.Tính cá thể:

– Là nét riêng biệt của người tham gia giao tiếp, được biểu hiện:
+ Cách phát âm rất riêng (ngữ điệu, cường độ,…)
+ Màu sắc âm thanh trong giọng nói.
+ Sở trường ưa dùng vốn từ ngữ riêng.
+ Cách lựa chọn các kiểu câu riêng.
=>Tính cá thể có vai trò quan trọng đối với phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: người nói và người nghe hiểu nhau, hiểu nhanh hơn trong giao tiếp.

Lưu ý: mỗi nhân vật giao tiếp khi nói đều “vô tình” bộc lộ khá đầy đủ các nét riêng (không ai giống ai)
– Lời nói là vẻ mặt thứ 2, diện mạo thứ 2 của con người để phân biệt người này với người khác, người quen hay kẻ lạ, tốt hoặc xấu

Kết luận:  Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (PCNNSH) là phong cách mang những dấu hiệu đặc trưng của ngôn ngữ dùng trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày.

*Ghi nhớ: SGK

II. Luyện tập

1.Bài tập 1: SGK/127

a. Nhận diện:
– Tính cụ thể:
+ Thời gian: đêm khuya
+ Không gian: rừng núi
+ Nhân vật: Đặng Thuỳ Trâm tự phân thaân để đối thoại (Thực ra là độc thoại nội tâm)
+ Nội dung: tư vấn lương tâm
-Tính cảm xúc: giọng điệu thân mật ở câu nghi vấn, câu cảm thán “Nghĩ gì đấy Th. ơi?”, “Đáng trách quá Th. Ơi, những từ ngữ “viễn cảnh”, “cận cảnh”, “cảnh chia li”, “cảnh đau buồn” được viết theo dòng tâm sự.
-Tính cá thể: Bộc lộ chân dung tâm hồn của một con người có trình độ, có vốn sống, có trách nhiệm, có niềm tin và rất giàu tình cảm.
b.Ích lợi của việc ghi nhật kí: phát triển ngôn ngữ, năng lực diễn đạt.

2.Bài tập 2: SGK/127

Dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
-Từ xưng hô: mình – ta, cô – anh.
-Ngôn ngữ đối thoại: “…có nhớ ta chăng”, “Hỡi cô yếm trắng…”
-Lời nói hàng ngày: “Mình về…”, “Ta về…”, “Lại đây…với anh”.
– Giọng điệu tình tứ.

3.Bài tập 3: SGK/127

Giống : Đoạn đối thoại giữa ĐS với dân làng mô phỏng hình thức đối thoại của ngôn ngữ nói: có người hô, kẻ đáp, có luân phiên lượt lời.
Khác: Lời nói nhưng xếp đặt theo kiểu:
– Có đối chọi: “Tù trưởng các ngươi đã chết, lúa các ngươi đã mục”
– Có điệp từ, điệp ngữ: “Ai chăn ngựa hãy đi…”, “Ai giữ voi hãy đi…” “Ai giữ trâu…”

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang