soan-bai-dien-dat-trong-van-ban-nghi-luan

Soạn bài: Diễn đạt trong văn bản nghị luận

DIỄN ĐẠT TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

I. Sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận:

Xét các ngữ liệu:

* Ngữ liệu 1:

– (1): dùng từ thiếu chính xác, không phù hợp với đối tượng được nói tới (nhàn rỗi, chửng thích làm thơ, vẻ đẹp lung linh…)

– (2): dùng từ chính xác, linh hoạt

+ Dùng phép thế để tránh trùng lặp, làm cho ý tứ phong phú: HCM, Bác, người chiến sĩ cách mạng, người nghệ sĩ.

+ Trích từ ngữ của các nhà thơ, nhà nghiên cứu làm cho đoạn văn có hình ảnh, giàu sức thuyết phục

* Ngữ liệu 2:

– Các từ in đậm mang nét nghĩa chung u sầu, lặng lẽ phù hợp với tâm trạng của HC trong tập Lửa thiêng

– Từ ngữ giàu tính gợi cảm, lối xưng hô (chàng), các thành phần đồng chức → sự đồng điệu giữa người viết (XD) với HC

* Ngữ liệu 3:

– Từ ngữ sáo rỗng, không phù hợp với đối tượng: kịch tác gia, vĩ đại, kiệt tác…

– Dùng từ không phù hợp với phong cách: người ta ai mà chẳng, chẳng là gì cả, phát bệnh

Kết luận về cách dùng từ ngữ:

– Chính xác, phù hợp với vấn đề nghị luận, đúng phong cách.

– Kết hợp sử dụng các phép tu từ từ vựng và 1 số từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc phù hợp

II. Cách sử dụng kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận:

Xét các ngữ liệu:

* Ngữ liệu 1:

– (1): Sử dụng toàn câu tường thuật, cấu tạo cơ bản giống nhau (câu chủ động, chủ ngữ là Trọng Thủy) -> đơn điệu, thiếu sức gợi cảm

– (2): câu tường thuật, câu hỏi tu từ; sử dụng linh hoạt câu ngắn, câu dài; sử dụng 1 số phép tu từ cú pháp như chêm xen, liệt kê -> linh hoạt, uyển chuyển, phù hợp với lập luận và cảm xúc của người viết.

* Ngữ liệu 2:

– Đoạn trích chủ yếu sử dụng kiểu câu miêu tả với những từ ngữ, hình ảnh giàu tính tượng hình -> gợi cho người đọc những tưởng tượng cụ thể, sinh động về làng quê của nhà thơ NB, giúp người đọc hiểu hơn “chân quê” trong thơ ông.

– Phân tích giá trị câu: “Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng”

+ Khẳng định chắc gọn, dứt khoát

+ Câu k có chủ ngữ nên có giá trị khái quát. Đó là cảm xúc k chỉ của riêng người viết mà của tất cả mọi người.

Kết luận về yêu cầu trong cách sử dụng câu:

– Kết hợp 1 số kiểu câu để tạo nên giọng diệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc.

– Sử dụng các phép tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh thái độ, cảm xúc

III. Xác định giọng điệu phù hợp trong văn nghị luận:

Xét các ngữ liệu:

* Ngữ liệu 1:

– Đối tượng nghị luận và nội dung cụ thể ở 2 đoạn trích khác nhau: Tố cáo tội ác của thực dân Pháp # nhận xét về giá trị tư tưởng của thơ HMT. Tuy nhiên, giọng điệu có điểm tương đồng: khẳng định hùng hồn, dứt khoát, trang nghiêm

– Khác nhau:

(1): Thái độ căm thù thể hiện qua cách xưng hô, câu ngắn, điệp cú pháp.

(2): đối thoại, trao đổi, thân mật (nêu phản đề, xưng hô)

– Yếu tố tạo nên sự khác biệt trong giọng điệu: đối tượng nghị luận, sử dụng từ ngữ, câu

* Ngữ liệu 2:

– (1): Câu khẳng định dứt khoát, cảm thán, cầu khiến có tính chất hô hào thúc giục; câu ngắn, câu dài -> giọng điệu hô hào, thúc giục, đầy nhiệt huyết

– (2): từ ngữ gợi cảm, nhiều thành phần đồng chức tạo giọng văn giàu cảm xúc.

Kết luận: Giọng điệu cơ bản của văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc nhưng ở mỗi phần trong bài văn có thể thay đổi sao cho phù hợp với nội dung cụ thể.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang