»» Nội dung bài viết:
Tổng hợp bộ đề thi Olympic Ngữ văn 8
Đề bài 1:
Câu 1 (4 điểm): Trong bài thơ “Quê hương”, Tế Hanh viết:
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.
và:
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Tìm và nêu giá trị phép tu từ trong các câu thơ đó.
Câu 2 (6 điểm): Đọc kỹ đoạn văn sau.
“Chao ôi! Đối với những người ở xung quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… toàn những cớ dể cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương…”.
Viết một văn bản ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) trình bày hiểu biết của em về ý kiến được nêu trong đoạn văn trên.
Câu 3 (10 điểm):
Có ý kiến cho rằng: “Đặc sắc trong phong cách thơ trữ tình Hồ Chí Minh là vừa có màu sắc cố điển vừa mang tinh thần thời đại”.
Bằng hiểu biết của mình về bài thơ “Tức cảnh Pác Bó” và bài thơ “Ngắm trăng” của Hồ Chí Minh, em hãy làm sáng tỏ lời nhận xét trên.
* HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:
Câu 1: (4 điểm)
* Về nội dung:
– Chỉ ra nghệ thuật so sánh: “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã”.
– Tác dụng:
+ Diễn tả thật ấn tượng khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền ra khơi.
+ Toát nên sức sống mạnh mẽ, vẻ đẹp hùng tráng của con thuyền, đó cũng chính là khí thế lao động đầy hứng khởi, dạt dào sức sống của người dân làng chài.
– Chỉ ra nghệ thuật nhân hóa được thể hiện qua các từ ngữ: “im, mỏi, trở về, nằm, nghe”.
- Tác dụng của biện pháp nhân hóa:
+ Biến con thuyền vô tri, vô giác trở nên sống động, có hồn như con người.
+ Các từ “im, mỏi, trở về, nằm” cho ta cảm nhận được giây phút nghỉ ngơi thư giãn của con thuyền, giống như con người, sau một chuyến ra khơi vất vả cực nhọc, trở về.
+ Từ “nghe” gợi cảm nhận con thuyền như một cơ thể sống, nhận biết chât muối của biển đang ngấm dần, lặn dần vào da thịt của mình; cũng giống như những con người từng trải, với con thuyền, vị muối càng ngấm vào nó thì nó như càng dày dạn lên. Hình ảnh con thuyền vất vả cực nhọc đống nhất với với cuộc sống người dân chài.
* Về hình thức: Có sự liên kết đối chiếu làm nổi bật sự khác nhau trong hình ảnh con thuyền ở mỗi khổ thơ. Diễn đạt mạch lạc, trong sáng, không sai, mắc các lỗi câu.
Câu 2: (6 điểm)
* Về nội dung:
– Giới thiệu khái quát vị trí của đoạn văn nằm ở cuối truyện “Lão Hạc”.
– Lời nói đó là của ông giáo (thực chất là lời của Nam Cao) khi ông chứng kiến những khổ đau, bất hạnh cũng như vẻ đẹp của Lão Hạc
– Đây là lời nói có tính triết lý lẫn cảm xúc trữ tình xót xa của Nam Cao.
– Nam Cao muốn khẳng định một thái độ một các ứng xử mang tính nhân đạo, không nhìn những người xung quanh bằng cái nhìn phiến diện, bằng cặp mắt lạnh lùng, vô cảm mà nhìn nhận bằng sự thông cảm thấu hiểu, bằng lòng nhân ái của con người.
– Con người cần biết phát hiện, nâng niu, trân trọng những vẻ đẹp, những điểu đáng quý ẩn sau mỗi con người. Đó là quan niệm đúng đắn khi đánh giá con người.
– Lấy dẫn chứng để phê phán một số quan điểm đánh giá con người bằng cái nhìn phiến diện, bằng cặp mặt lạnh lùng, vô cảm.
– Lấy dẫn chứng và nêu tác dụng của cách nhìn nhận con người bằng cái nhìn cảm thông, thấu hiểu, bằng lòng nhân ái của con người.
– Nêu bài học cho bản thân mình trong cách ứng xử.
* Về hình thức: Hình thức một bài văn: bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Diễn đạt rõ ràng, linh hoạt, uyển chuyển, không mắc các lỗi viết câu, dùng từ, chính tả.
Câu 3: (10 điểm)
* Yêu cầu về kỹ năng:
Viết một bài văn nghị luận về tác phẩm với những yêu cầu cụ thể sau:
– Hình thức một bài văn: bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, có sự phân tích, bình giá, cảm thụ về nội dung cảm xúc, các yếu tố nghệ thuật (ngôn từ, hình ảnh, thể thơ các thủ pháp tu từ…) trong hai bài thơ.
– Diễn đạt rõ ràng, linh hoạt, uyển chuyển, không mắc các lỗi viết câu, dùng từ, chính tả)
* Yêu cầu về kiến thức:
- Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận
– Giới thiệu về tác giả Hồ chính Minh và hai bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”, “ Ngắm trăng” .
– Dẫn dắt nêu vấn đề nghị luận.
- Thân bài:
Chứng minh màu sắc cổ điển và tinh thần thời đại ở hai bài thơ.
Bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”:
* Màu sắc cổ điển:
– “Thú lâm tuyền” – một lối sống, cách sống tao nhã, cao quý của người xưa.
+ Câu thơ đầu ngắt nhịp 4/3 tạo thành hai vế sóng đôi toát nên cảm giác về sự nhịp nhàng, nề nếp, giọng điệu thật thoải mái, phơi phới cho ta thấy Bác sống thật ung dung hòa điệu với nhịp sống núi rừng.
+ Câu thơ 2 tiếp tục mạch cảm xúc đó, có chút đùa vui: lương thực, thực phẩm ở đây đầy đủ đến mức dư thừa.
+ Câu thơ thứ nhất nói về việc ở, câu thơ thứ hai nói về việc ăn, câu thơ thứ 3 nói về việc làm của Bác. Tất cả đều hòa hợp cùng thiên nhiên toát nên cảm giác thích thú, bằng lòng.
+ Giọng điệu thoải mái pha chút đùa vui hóm hỉnh có phần khoa trương tạo cho nhân vật trữ tình mang dáng dấp một ẩn sĩ, một khách lâm tuyền thực thụ.
- Tinh thần thời đại:
+ Bác đến tìm đến thú lâm tuyền không giống với người xưa là để “lánh đục tìm trong” hay tự an ủi mình bằng lối sống” an bần lạc đạo” mà đến với thú lâm tuyền để “dịch sử Đảng” tức là làm cách mạng. Nhân vật trữ tình mang dáng vè một ẩn sĩ song thự chất vẫn là người chiến sĩ.
+ Trung tâm của bức tranh Pác Bó là hình tượng người chiến sĩ được đặc tả bằng những nét đậm, khỏe đầy ấn tượng qua tử láy “ chông chênh” và 3 chữ “ dịch sử đảng” toàn vần trắc, toát nên vẻ khỏe khoắn, mạnh mẽ.
+ Niềm vui sống giữa thiên nhiên hòa quện trong niềm vui làm cách mạng.
Bài thơ “Ngắm trăng”.
* Màu sắc cổ điển:
+ Phân tích đề tài “Vọng nguyệt” và thi liệu cổ: “rượu, hoa, trăng”
+ Phân tích dáng dấp thi nhân xưa của Bác qua: Cấu trúc đăng đối, nghệ thuật nhân hóa ở hai câu thơ cuối, nhất là chủ thể trữ tình yêu trăng, coi trăng như người bạn gắn bó, tri kỷ.
* Tình thần thời đại:
+ Phân tích hồn thơ lạc quan, tinh thần vượt lên trên hoàn cảnh khó khăn gian khổ biểu hiện ở sự tự do nội tại, phong thái ung dung, vượt hẳn lên sự nặng nề, tàn bạo của ngục tù.
+ Phân tích tâm hồn thi sĩ hòa quện trong tâm hồn chiến sĩ.
Đề bài 2:
Câu 1: (4 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan ?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lắng ngắm giang sơn ta đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu ?”
(Nhớ rừng – Thế Lữ)
Câu 2. Đọc mẩu chuyện sau:
Người ăn xin (Tuốc-ghê-nhép)
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, quần áo tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.
Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợt tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào.Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông:
– Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.
Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:
– Cháu ơi! Cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy tôi chợt hiểu ra:cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận một cái gì đó của ông“.
Hãy nêu suy nghĩ của em về những điều tác giả muốn gửi gắm qua câu chuyện trên.
Câu 3 (10 điểm): Nhận xét về một trong những cảm hứng của Thơ mới Việt Nam giai đoạn 1930- 1945,có ý kiến nhận xét: “Tình yêu quê hương đất nước một khoảng rộng trong trái tim của thơ mới.”
Bằng hiểu biết của mình về hai bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ và “Quê hương” của Tế Hanh em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
———————————–Hết———————————
* HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:
Câu 1:
* Hình thức.
– Viết dưới dạng một bài văn ngắn hoặc đoạn văn cảm nhận diễn đạt trôi chảy mạch lạc, văn viết có cảm xúc, lời văn trong sáng, gợi cảm. (0,5 điểm)
* Nội dung cần đạt
– Giới thiệu được cảnh khu rừng được hiện lên gợi nhớ đến dĩ vãng ở đoạn 3 của bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ. ( Trích dẫn). (0.25 điểm).
– Chỉ ra được biện phép tu từ được dùng trong đoạn thơ là phép tu từ điệp ngữ: từ “đâu những” và “ta” đều được lặp lại 5 lần; bút pháp lãng mạn, ngôn ngữ thơ giàu hình tượng; câu hỏi tu từ. (0.5 điểm).
– Phân tích tác dụng:
+ Từ “đâu những” được lặp lại ở đầu câu thơ biểu lộ nỗi lòng tiếc nuối, ngẩn ngơ về một thời quá khứ. (0.25 điểm).
→ Điệp từ ta: thể hiện niềm tự hào về những kỉ niệm đẹp thuở “ vùng vẫy kỉ niệm xưa”. (0.25 điểm).
+ Câu hỏi tu từ xuất hiện nối tiếp trong năm câu tạo nên nhạc điệu du dương, triền miên, da diết, thể hiện sâu sắc tình thương nỗi nhớ của hùm thiêng sa cơ, nhớ rừng, tiếc nuối một thời oanh liệt. ( 0.25 điểm).
– Bút pháp lãng mạn, ngôn ngữ thơ giàu hình tượng tạo nên một bộ tranh tứ bình tuyệt đẹp. Có thời gian nghệ thuật: đêm trăn, ngày mưa, bình minh, chiều tà. Có không gian nghệ thuật: suối và trăng, giang san và bốn phương ngàn, cây xanh nắng gội và tiếng chim ca, lênh láng máu sau rừng và mảnh mặt trời gay gắt. Có tâm trạng nghệ thuật, bao trùm là nỗi nhớ tiếc nuối một thời oanh liệt xa xưa với dáng điệu của nó được khắc hoạ hết sức phong phú, kì vĩ và thơ mộng. Khi thì được hiện lên như một chàng thi sĩ lãng mạn, hào hoa đứng uống ánh trăng tan bên bờ suối; khi thì giống một nhà hiền triết thâm trầm lặng ngắm trời đất thay đổi sau mưa bão; khi lại như một bậc đế vương hiền lành có chim ca hầu quanh giấc ngủ; và cuối cùng, nó chính là nó, vị chúa tể rừng già tàn bạo, dữ dội, làm chủ bóng tối, làm chủ vũ trụ (1,25 điểm).
– “Mảnh mặt trời” là một hình ảnh mới lạ trong thơ Thế Lữ. Mặt trời ở đây không phải là một khối cầu lửa vô tri vô giác mà là một sinh thể. Trong cả vũ trụ bao la rộng lớn, chỉ có một kẻ duy nhất được chúa sơn lâm coi là đối thủ, đó là mặt trời. (0.25 điểm).
– Nhưng cả đối thủ đáng gờm đó cũng bị chúa sơn lâm nhìn bằng con mắt khinh bỉ, ngạo mạn: mặt trời tuy gay gắt nhưng cũng chỉ là một mảnh…..(0.25 điểm).
– Câu thơ “ Ta đợi chết…gay gắt”, “ bàn chân ngạo nghễ của con thú dữ như đã giẫm đạp lên bầu trời và cái bóng của nó đã trùm kín cả vũ trụ. Tầm vóc của chúa tể rừng già đã được nâng lên ở mức phi thường và kì vĩ đền tột đỉnh. (0.25 điểm).
– Nhưng đó chỉ là dĩ vãng huy hoàng, chỉ hiện ra trong nỗi nhớ ra diết tới đau đớn của con hổ. Giấc mơ huy hoàng của con hổ đã khép lại trong tiếng than u uất: Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu ? Đó cũng chính là tiếng thở dài của người dân mất nước lúc bấy giờ.
Câu 2:
* Yêu cầu về kĩ năng (1,5 điểm):
– Xác định đúng kiểu bài nghị luận xã hội, dạng nghị luận mở.
– Bài viết có bố cục 3 phần.
– Hệ thống ý (luận điểm) rõ ràng, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, dẫn chứng cụ thể.
– Biết vận dụng tổng hợp các phương pháp lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận…
– Có kĩ năng vận dụng yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm vào bài văn nghị luận.
* Yêu cầu về nội dung (4,5 điểm):
– Có thể trình bày bài viết của mình theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo một số ý cơ bản mang tính định hướng sau:
- Khái quát nội dung câu chuyện (1 điểm):
Câu chuyện ngắn gọn, giản dị, hấp dẫn nhưng chứa đựng một đạo lí tốt đẹp, đó là tình yêu thương, sự trân trọng, sự cảm thông sâu sắc giữa con người với con người. Cả ông lão và cậu bé đều nhận được ở nhau điều đó dù họ chẳng có gì cho nhau về vật chất.
- Ý nghĩa câu chuyện:
Câu chuyện mang đến cho người đọc một ý nghĩa triết lí sâu sắc, tinh tế và cảm động (0.5 điểm)
+ Đối với một người ở vào hoàn cảnh khốn khổ, bần cùng như ông lão (thường bị xã hội coi thương) nhưng cậu bé đã không làm thế. Thái độ, cử chỉ hành động của cậu rất chân thành, thể hiện sự tôn trọng, lòng thương và sự quan tâm, chia sẻ thực sự với ông lão. Ông lão đã nhận thấy điều đó ở cậu và như vậy cậu đã cho lão nhiều lắm. Tình cảm chân thực đó có khi còn hơn cả tiền bạc. (0.5 điểm)
+ Còn cậu bé cũng chợt hiểu ra từ cái nhìn chăm chăm và nụ cười nhân hậu, câu nói của ông lão, cậu cũng nhận thấy như vừa nhận được một tình cảm, sự hiểu biết tinh tế và sự cảm thông của ông lão đối với mình. Cách cư xử đầy yêu thương và trân trọng giữa hai con người với nhau thật quý giá và cảm động. (0.5 điểm)
– Yêu thương, cảm thông, chia sẻ, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau là một đạo lí tốt đẹp của xã hội. (0.25 điểm)
– Con người có tình yêu thương với nhau sẽ giúp cho mối quan hệ thêm gần gũi, gắn bó nhất là những người gặp cảnh éo le, nghèo khổ như ông lão sẽ có thêm sức mạnh, niềm tin vào cuộc sống (0.5 điểm):
- Bài học rút ra:
– Cần yêu thương, cảm thông, chia sẻ, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống (0.25 điểm)
– Giúp đỡ người khác cũng phải thật sự chân thành. Tình thương ấy phải xuất phát từ thiện tâm của mình, không vì sự vụ lợi, hay giúp đỡ người khác với thái độ hàm ơn, bề trên, coi thương, bố thí khiến người nhận giúp đỡ mặc cảm, tủi thân (0.5 điểm).
– Không nên thờ ơ, trước nỗi đau, sự nghèo khó của đồng loại mà luôn sẵn sàng nhường cơm, sẻ áo, tương thân tương ái ( Lấy ví dụ thực tế) (0.5 điểm)
Câu 3 (10 điểm):
* Yêu cầu:
1. Về kỹ năng
Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm bài văn nghị luận văn học bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lí, diễn đạt tốt, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
2. Về nội dung
Học sinh có thể sắp xếp trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những cảm nhận riêng, miễn là phải bám sát tác phẩm, tránh suy diễn tùy tiện và có sức thuyết phục người đọc. Cần làm nổi bật được tình quê hương đất nước qua hai bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ và “ Quê hương ” của Tế Hanh. Cần đảm bảo được một số ý cơ bản sau:
a. Khái quát về tình quê hương đất nước trong “Thơ mới”.
“Thơ mới” ra đời trong hoàn cảnh đất nước chìm trong chế độ thực dân nửa phong kiến. Các nhà thơ mới nhận thức rõ nỗi đau mất nước, chán ghét thực tại nên họ gửi gắm nỗi niềm về đất nước, quê hương vào những vần thơ. Tình quê hương đất nước trong “Thơ mới” thể hiện ở nhiều cung bậc khác nhau: lúc ca ngợi cảnh đẹp của quê hương, lúc nhớ quê hương da diết, lúc hoài niệm ngưỡng mộ và tiếc nuối một nét đẹp văn hóa trong quá khứ, lúc gửi gắm niềm tâm sự thầm kín…
b. Tình quê hương đất nước qua hai bài thơ “Nhớ rừng” và “Quê hương”
– Ca ngợi cảnh đẹp thiên nhiên.
– Bức tranh hoành tráng của rừng thẳm oai linh, của gió gào ngàn, nguồn hét núi, bóng cả, cây già. Trong cảnh thiên nhiên kỳ vĩ thâm nghiêm ấy làm nền cho hình bóng của chúa sơn lâm mang vẻ đẹp dõng dạc, đường hoàng với những đêm vàng, sáng xanh, chiều đỏ, tiếng chim ca tất cả mang vẻ đẹp lãng mạn, muôn màu muôn vẻ của thiên nhiên của cách nhìn lãng mạn và bút pháp lãng mạn ( dẫn chứng phân tích trong Nhớ rừng – Thế Lữ ).
– Hình ảnh làng chài ven biển đẹp, trong trẻo thoáng đãng (dẫn chứng, phân tích trong “Quê hương” của Tế Hanh)
– Gửi gắm tâm sự thầm kín.
– Thế Lữ gửi lòng yêu nước vào tâm sự thầm kín của con hổ trong bài thơ “Nhớ rừng”, nhớ biết bao nhiêu thời vàng son oanh liệt. Ta nghe đó như chính là nỗi nhớ lịch sử vàng son oanh liệt của đất nước. Tâm trạng của con hổ là một ẩn dụ thể hiện tâm trạng của tác giả của người dân Việt Nam lúc đó.
– Tình yêu và nỗi nhớ quê hương.
– Với tấm lòng yêu quê hương sâu sắc ấy, bức tranh làng chài thật sinh động và đậm nét qua cảm xúc của nhà thơ. Khi tả cảnh dân chài bơi thuyền đi đánh cá Tế Hanh đã dựng lên một không gian trong trẻo gió nhẹ rực rỡ nắng hồng… Con thuyền dũng mãnh vượt Trường Giang với sức sống mạnh mẽ mang một vẻ đẹp hùng tráng, bất ngờ hiếm thấy trong thơ mới, một bức tranh lao động đầy hứng khởi và đầy sức sống trong thơ mới. Phải cảm nhận được sức sống lao động của làng quê bằng cả tâm hồn thiết tha gắn bó mới viết được những câu thơ “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng / Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”. Mảnh hồn làng ấy chính là nơi cho tâm hồn nghệ sỹ neo đậu với tấm lòng tha thiết nhớ thương về quê hương.
– Nối nhớ thiết tha trong xa cách, nhớ “màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi” cùng với con thuyền rẽ sóng trong hương vị mùi nồng mặn đặc trưng của quê hương cái hương vị đầy quyến rũ, là chất thơ đày bình dị mà khỏe khoắn toát lên từ bức tranh thiên nhiên tươi sáng thơ mộng.
Đánh giá:
– Cái “tôi” trong mỗi tác giả vừa được giải phóng tỏa hương thành vườn hoa đầy hương sắc của Thơ mới, vẫn dào dạt một nỗi niềm chung đó là tình yêu quê hương đất nước.
– Tình quê hương đất nước trong các bài thơ tuy chưa tích cực như thơ văn Cách mạng nhưng đáng trân trọng. Đó là một khoảng rộng trong trái tim yêu dào dạt của các nhà thơ mới trong đó có Thế Lữ và Tế Hanh.
Đề bài 3:
Câu 1: (4 điểm) Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ sau:
“Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”
(“Quê hương” – Tế Hanh)
Câu 2: (6 điểm)
Cổ tích về sự ra đời của người mẹ.
Ngày xưa, khi tạo ra người mẹ đầu tiên trên thế gian, ông Trời đã làm việc miệt mài nhiều ngày liền mà vẫn chưa xong. Thấy vậy, một vị thần bèn hỏi:
– Tại sao ngài lại mất quá nhiều thời giờ cho tạo vật này vậy?
Ông Trời đáp: “Ngươi thấy đấy, đây là một tạo vật cực kỳ phức tạp và cực kỳ bền bỉ, nhưng lại không phải là gỗ đá vô tri vô giác. Tạo vật này có thể sống bằng nước lã và thức ăn thừa của con, nhưng lại đủ sức ôm ấp trong vòng tay nhiều đứa con cùng một lúc. Nụ hôn của nó có thể chữa lành mọi vết thương, từ vết trầy trên đầu gối cho tới một trái tim tan nát. Ngoài ra, ta định ban cho tạo vật này có thể có ba đôi mắt.”
Vị thần nọ ngạc nhiên: “Vậy thì ngài sẽ vi phạm các tiêu chuẩn về con người do chính ngài đặt ra trước đây.”
Ông Trời gật đầu thở dài: “Đành vậy. Sinh vật này là vật ta tâm đắc nhất trong những gì ta đã tạo ra, nên ta dành mọi sự ưu ái cho nó. Nó có một đôi mắt nhìn xuyên qua cánh cửa đóng kín và biết được lũ trẻ đang làm gì. Đôi mắt thứ hai ở sau gáy để nhìn thấy mọi điều mà ai cũng nghĩ là không thể biết được. Đôi mắt thứ ba nằm trên trán để nhìn thấu ruột gan của những đứa con lầm lạc. Và đôi mắt này sẽ nói cho những đứa con đó biết rằng mẹ chúng luôn hiểu, thương yêu và sẵn sàng tha thứ cho mọi lỗi lầm của chúng, dù bà không hề nói ra.”
Vị thần nọ sờ vào tạo vật mà ông Trời đang bỏ công cho ra đời và kêu lên:
– Tại sao nó lại mềm mại đến thế?
Ông Trời đáp: “Vậy là ngươi chưa biết hết. Tạo vật này rất cứng cỏi. Ngươi không thể tưởng tượng nổi những khổ đau mà tạo vật này sẽ phải chịu đựng và những công việc mà nó phải hoàn tất trong cuộc đời.”
Vị thần dường như phát hiện ra điều gì, bèn đưa tay sờ lên má người mẹ đang được ông Trời tạo ra: “Ồ, thưa ngài. Hình như ngài để rớt cái gì ở đây.”
– Không phải. Đó là những giọt nước mắt đấy.
– Nước mắt để làm gì, thưa ngài, vị thần hỏi.
– Để bộc lộ niềm vui, nỗi buồn, sự thất vọng, đau đớn, đơn độc và cả lòng tự hào – những thứ mà người mẹ nào cũng sẽ trải qua.
Trình bày suy nghĩ của em về câu chuyện trên.
Câu 3: (10 điểm)
Khát vọng tự do là một trong những tư tưởng phổ biến trong nhiều tác phẩm thơ ca Việt Nam hiện đại trước 1945 . Hãy làm sáng tỏ điều đó qua hai đoạn thơ sau :
“Gặm một khối căm hờn trong cũi sắt,
Ta nằm dài trông ngày tháng dần qua,
Khinh lũ người kia ngạo mạn ngẩn ngơ,
Giương mắt bé giễu oai linh rừng thẳm .
Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm,
Để làm trò lạ mắt thứ đồ chơi,
Chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi,
Với cặp báo chuồng bên vô tư lự” .
(Trích Nhớ rừng – Thế Lữ)
Và :
“Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi !
Ngột làm sao, chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu !”
(Trích Khi con tu hú – Tố Hữu)
———————————–Hết———————————
* HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:
Câu 1: (4 điểm)
1. Về hình thức: (1 điểm) đoạn văn phải trình bày rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt lưu loát có cảm xúc.
2. Về nội dung: (3 điểm) cần cơ bản đạt được những ý sau:
+ So sánh: “cánh buồm” (vật cụ thể, hữu hình) với “mảnh hồn làng” (cái trìu tượng vô hình) tạo nên hình ảnh cánh buồm mang vẻ đẹp bay bổng và chứa đựng một ý nghĩa lớn lao, sâu sắc… (0,5 điểm)
+ Nhân hóa : cánh buồm “ rướn thân”, hình ảnh cánh buồm trở nên sống động cường tráng… như một sinh thể sống (0.25 điểm)
+ Cách sử dụng từ độc đáo: độn tư giương, rướn thể hiện sức vươn mạnh mẽ của cánh buồm. (0,5 điểm)
+ Màu sắc và tư thế “Rướn thân trắng bao la thâu góp gió của cánh buồm làm tăng thêm vẻ đẹp lãng mạn, kì vĩ, bay bổng của con thuyền (0,25 điểm)
+ Hình ảnh tượng trưng: cánh buồm trắng no gió biển khơi quen thuộc ở đây không đơn thuần là một công cụ lao động mà đã trở nên lớn lao, thiêng liêng, vừa thơ mộng vừa hùng tráng; nó trở thành biểu tượng cho linh hồn làng chài miền biển (0,5 điểm)
+ Câu thơ vừa vẽ ra chính xác hình thể vừa gợi ra linh hồn của sự vật. Bao nhiêu trìu mến, thiêng liêng , bao nhiêu hy vọng của người dân làng chài đã gửi gắm vào hình ảnh cánh buồm căng gió. Có thể nói cánh buồm ra khơi đã mang theo hơi thở, nhịp đập và hồn vía của quê hương làng chài (0,5 điểm)
+ Tâm hồn tinh tế tài hoa và tấm lòng gắn bó sâu nặng thiết tha với cuộc sống lao động làng chài quê hương trong con người tác giả (0,5 điểm)
Câu 2: (6 điểm)
- Mở bài: (1 điểm)
– Dẫn dắt: 0,5 điểm
– Nêu vấn đề: 0,5 điểm
- Thân bài: (4 điểm)
+ Nội dung : học sinh có nhiều cách trình bày cảm nhận nhưng bài viết có thể nêu nên những ý cơ bản sau:
– Cảm nhận về sự vĩ đại của người mẹ qua các đức tính: Trái tim nhân hậu, tình yêu thương, sự chia sẻ, lòng bao dung……
– Bộc lộ cảm xúc cá nhân về mẹ
- Kết bài: (1 điểm)
– Khẳng định: 0,5 điểm
– Liên hệ bản thân: 0,5 điểm
- Kĩ năng: bài viết biểu cảm không mắc lỗi chính tả và lỗi câu thông thường
- Lưu ý: khuyến khích cho điểm các bài viết có cảm nhận riêng, sáng tạo hợp lí.
Câu 3 (10 điểm).
- Mở bài: Giới thiệu chung: (1 điểm)
– Giới thiệu được hai tác phẩm, hai tác giả: Nhớ rừng của Thế Lữ là tác phẩm tiêu biểu của Thơ mới 1932 – 1945; Khi con tu hú là một trong nhiều sáng tác trong tù đặc sắc của Tố Hữu trong tập thơ Từ ấy, tiêu biểu cho thơ ca cách mạng trước 1945.
– Vị trí hai đoạn thơ: đoạn thơ trích trong Nhớ rừng là đoạn đầu của bài; đoạn thơ trích trong Khi con tu hú là phần cuối của bài.
- Thân bài: Phân tích, chứng minh: (8 điểm)
Tổng quát: (1 điểm)
– Giải thích khát vọng (khao khát, khát khao) tự do là khao khát, ước muốn có tự do, thoát khỏi tình cảnh tù túng, mất tự do, mong muốn được sống đúng với lý tưởng, hoài bão, giá trị bản thân, không bị trói buộc bởi ngoại cảnh. Khát vọng tự do là tư tưởng chủ yếu được thể hiện trong hai bài thơ.
– Khái quát về đặc điểm Thơ mới (Văn học lãng mạn) và thơ ca cách mạng trước 1945: Thơ mới là một bộ phận của Văn học lãng mạn trước 1945, xu hướng đổi mới thơ ca về hình thức nghệ thuật và nhất là nội dung tư tưởng; Thơ mới chủ yếu hướng đến giải phóng cái Tôi cá nhân, đề cao bản ngã, tự do cá nhân. Thơ ca cách mạng trước 1945 lại là xu hướng thơ thể hiện tiếng nói đấu tranh cách mạng theo khuynh hướng vô sản, có nội dung tư tưởng tiến bộ, là vũ khí đấu tranh cách mạng của các chiến sỹ cộng sản, thể hiện khát vọng tự do cao cả. Hai đoạn thơ đại diện cho hai khuynh hướng thơ ca Việt Nam trước 1945.
Phân tích hai đoạn thơ để chứng minh: (6 điểm)
* Điểm tương đồng: Khát vọng tự do đều thể hiện ở chỗ: (2 điểm)
– Hai đoạn thơ đều thể hiện tâm trạng bức bối, căm uất của những thân phận tù ngục, mất tự do trong cảnh nô lệ tăm tối của đất nước. (dẫn chứng và phân tích)
– Hai đoạn thơ đều hướng đến cuộc sống tự do bên ngoài, đấu tranh để thoát khỏi cảnh ngục tù, mất tự do.
* Điểm riêng độc đáo: Cách thể hiện khát vọng tự do, biểu hiện cụ thể của khát vọng này ở hai đoạn thơ khác nhau: (4 điểm)
– Đoạn thơ trong Nhớ rừng của Thế Lữ: Là những vần thơ đậm chất lãng mạn, dạt dào cảm xúc, rất mới về ngôn từ. Khát vọng tự do thể hiện qua: tình cảnh tù ngục, mất tự do rất đỗi thê thảm của chúa sơn lâm; nỗi căm uất cho thân phận; thể hiện sự ý thức rõ về thân phận sa cơ, bị hạ thấp, bị biến thành trò mua vui cho người đời; tâm trạng tủi nhục vì thân phận mất tự do. (dẫn chứng và phân tích).
– Đoạn thơ trong Khi con tu hú của Tố Hữu thể hiện khát vọng tự do qua tâm trạng căm uất của một chiến sỹ cộng sản khi bị tù đày mà nghe hè về bên ngoài. Thể hiện khát vọng tự do qua cảm giác ngột ngạt, bức bối vì mất tự do. Đặc biệt, khát vọng ấy thể hiện qua khao khát tung phá, đập tan gông cùm, xiềng xích tù đày để đến với tự do. (dẫn chứng và phân tích).
– Đoạn thơ trong Nhớ rừng của Thế Lữ là những vần thơ lãng mạn, đại diện cho khát vọng tự do, tâm sự của cả một lớp trí thức bế tắc trước thời cuộc. Trong khi đó, đoạn thơ trong Khi con tu hú của Tố Hữu lại là những vẫn thơ cách mạng đầy nhiệt huyết tuổi trẻ, đại diện cho khát vọng tranh đấu vì độc lập tự do của dân tộc – một lý tưởng cao cả của thời đại, là tiếng nói đấu tranh của những chiến sỹ cộng sản kiên trung.
Đánh giá, mở rộng: (1 điểm)
– Hai đoạn thơ tuy đại diện cho hai trào lưu khác nhau, cách thức thể hiện khác nhau, nhưng đều hướng đến mong muốn tự do, khao khát tự do cháy bỏng. Đây cũng chính là tâm sự chung, khát vọng chung của một dân tộc đang chìm trong đêm đen nô lệ.
– Có thể liên hệ đến các bài thơ khác thuộc Thơ mới và thơ ca yêu nước, cách mạng trước 1945.
- Kết luận chung: (1 điểm)
– Khẳng định lại giá trị hai đoạn.
Đề bài 4:
Câu 1: (4 điểm) Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau bằng đoạn văn tổng – phân – hợp, khoảng 12 – 15 câu.
“Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan ?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới ?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng ?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt ?
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật ?
– Than ôi ! Thời oanh liệt nay còn đâu ?
(“Nhớ rừng” – Thế Lữ)
Câu 2 (6 điểm)
Hãy đọc câu chuyện sau và trình bày suy nghĩ của em:
Có người cha mắc bệnh rất nặng. Ông gọi hai người con trai đến bên giường và ân cần nhắc nhở: “Sau khi cha qua đời, hai con cần phân chia tài sản một cách thỏa đáng, đừng vì chuyện đó mà cãi nhau nhé!”
Hai anh em hứa sẽ làm theo lời cha. Khi cha qua đời, họ phân chia tài sản làm đôi. Nhưng người anh cho rằng người em chia không công bằng và cuộc tranh cãi đã nổ ra. Một nhà thông thái đã dạy cho họ cách chia công bằng nhất: Đem tất cả đồ đạc ra cưa đôi thành hai phần bằng nhau tuyệt đối. Hai anh em họ đồng ý.
Kết cục, tài sản đã được chia công bằng tuyệt đối nhưng đó chỉ là đống đồ bỏ đi.
Câu 3 (10 điểm):
Bằng những hiểu biết về những văn bản truyện đã học ở chương trình Ngữ văn lớp 8, em hãy chứng minh rằng : “Văn học của dân tộc ta luôn ca ngợi tình yêu thương giữa con người với con người”.
———————————–Hết——————————-
* HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:
Câu 1 (4 điểm): Yêu cầu HS trình bày.
Cảm nhận về vẻ đẹp của bộ cảm nhận về cái hay cái đẹp của đoạn thơ thành đoạn văn Tổng- phân –hợp.
* Cảm nhận về nội dung (2,5 điểm): tranh tứ bình: (0,5 điểm)
– Bức tranh thứ nhất: cảnh đêm vàng bên bờ suối, chúa sơn lam hiện ra như một thi sĩ giữa chốn lâm tuyền đang say mồi đứng uống ánh trăng tan.(0,5)
– Bức tranh thứ hai: cảnh mưa ngàn dữ dội làm rung chuyển núi rừng, côn hổ hiện ra như đấng vương chủ của chốn rừng già phóng tầm mắt bao quát toàn vương quốc mình ngự trự đang thay da đổi thịt. (0,5 điểm)
– Bức tranh thứ ba: cảnh bình minh, chúa sơn lâm hiện ra trong dáng điệu của một lãnh chúa đang ườn mình trong giấc ngủ trễ tràng trong khúc nhạc rừng xanh. (0,5 điểm)
– bức thứ tư: cảnh hoàng hôn dữ dội trong gam màu đỏ máu của ánh mặt trời lúc chiều tà trong tư thế kiêu hùng của bạo chúa với bước chân siêu phàm, ngạo nghễ của một kẻ muốn thống trị cả vũ trụ. (0,5 điểm)
* Cảm nhận về nghệ thuật ( 1,5 điểm):
– Biện pháp tu từ: điệp từ,điệp ngữ; câu hỏi tu từ, nhân hóa, ẩn dụ.(0,5 điểm)
– Tác dụng: làm chân dung của con mãnh thú thêm sinh động; thể hiện niềm tiếc nuối khôn nguôi, nỗi xót xa đau đớn của hổ với cảnh huy hoàng trong quá khứ một đi không trở lại.(1,0 điểm)
Câu 2 (6 điểm)
* Về kĩ năng (1 điểm)
– Yêu cầu HS trình bày dưới dạng bài văn nghị luận ngắn , có bố cục và cách trình bày hợp lí (0,5 điểm).
– Diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp. (0,5 điểm)
* Về nội dung (5 điểm): HS có thể có những cách trình bày cảm nhận khác nhau nhưng bài viết có thể nêu lên những ý sau:
– Phân tích tình huống câu chuyện: Câu chuyện đã đề cập đến một vấn đề vẫn xảy ra trong cuộc sống con người về việc phân chia tài sản thông qua câu chuyện của hai anh em nhà kia. Nhưng có một điều đáng nói là sau khi phân chia tài sản một cách công bằng nhất cho hai anh em thì đống tài sản đó chỉ là đống đồ bỏ đi. Từ nội dung của câu chuyện chúng ta sẽ có bài học thấm thía về sự công bằng tuyệt đối trong cuộc sống (1,0 điểm)
– Giải thích thế nào là sự công bằng: Công bằng được hiểu là những giá trị đúng đắn, chuẩn mực chung hoặc cách thức hành động phù hợp được cộng đồng thừa nhận.(0,5 điểm)
– Trong cuộc sống rất nên có sự công bằng (0,5 điểm)
– nhưng trong cuộc đời này không có sự công bằng tuyệt đối, nhất là trong quan hệ gia đình.(0,5)
– Nếu lúc nào cũng kiếm tìm sự công bằng tuyệt đối thì kết cục chẳng có ai được lợi gì cả.
(Phân tích dẫn chứng từ câu chuyện 1,0 điểm)
– Sự công bằng chỉ tồn tại trong trái tim mỗi người: khi ta biết đối xử bằng tình người thì sẽ thấy sự tồn tại của sự công bằng.( 0,5 điểm)
– Trong bất cứ chuyện gì đừng nên tính toán quá chi li. (0,5 điểm)
– Qua câu chuyện , chúng ta rút ra một điều thấm thía: nhường nhịn sẽ tạo nên sự công bằng tuyệt đối.(0,5)
( Lưu ý: khuyến khích những HS có sự cảm nhận sáng tạo hợp lí)
Câu 3 (10 điểm):
1) Yêu cầu chung:
* Về thể loại: Sử dụng thao tác lập luận chứng minh.
HS cần thực hiện tốt các kĩ năng làm bài nghị luận đã được học ở lớp 7 và 8 để chứng minh nhận định. Cần chú ý đưa thêm vào bài viết các yếu tố miêu tả, biểu cảm và tự sự.
* Về nội dung: Văn học của dân tộc ta luôn đề cao tình yêu thương giữa con người với con người.
– HS cần nắm vững nội dung ý nghĩa của nhận định và tìm dẫn chứng phù hợp với nội dung vấn đề cần giải quyết.
– Hệ thống dẫn chứng tìm được cần sắp xếp theo từng nội dung phạm vi, tránh lan man, trùng lặp.
- Dẫn chứng lấy từ những tác phẩm truyện đã học trong học kì I ở lớp 8, chủ yếu là phần văn học hiện thực.
* Về hình thức: Bài viết phải có đủ 3 phần , bố cục chặt chẽ; dẫn chứng xác thực, văn viết trong sáng, có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả và lỗi diễn đạt; trình bày sạch sẽ, chữu viết rõ ràng.
2) Yêu cầu cụ thể:
* Nội dung : 7 điểm
- Mở bài ( 0,5 điểm)
– Có thể nêu mục đích của văn chương( văn chương hướng người đọc đến với sự hiểu biết và tình yêu thương ).
– Dẫn dắt vào vấn đề cần giải quyết: nhận định ở đề bài.
- Thân bài ( 6 điểm):
Tình yêu thương giữa con người với con người được thể hiện qua nhiều mối quan hệ xã hội. (0,5 điểm)
– Tình cảm xóm giềng: (0,5 điểm)
- Bà lão láng giềng với vợ chồng chị Dậu (Tức nước vỡ bờ – Ngô Tất Tố 0,5 điểm)
- Ông giáo với lão Hạc (Lão Hạc – Nam Cao) (0,5 điểm)
( HS chú ý phân tích lí giải và dẫn chứng)
– Tình cảm gia đình: (0,5 điểm)
- Tình cảm vợ chồng: Chị Dậu ân cần chăm sóc chồng chu đáo, quên mình bảo vệ chồng. (Tức nước vỡ bờ) (0,5 điểm).
- Tình cảm của cha mẹ và con cái. Người mẹ âu yếm đưa con cái đến trường (Tôi đi học- Thanh Tịnh); Lão Hạc – người cha yêu thương con( Lão Hạc- Nam Cao. Con trai lão Hạc thương cha( Lão Hạc- Nam Cao); bé hồng biết cảm thông, bênh vực, bảo vệ mẹ, yêu thương mẹ sâu sắc (Trong lòng mẹ- Nguyên Hồng) (1,0)
( HS chú ý phân tích lí giải và dẫn chứng)
- Kết bài (0,5 điểm )
– Khẳng định lại giá trị của văn chương: khơi dậy tình cảm nhân ái cho con người sống tốt đẹp hơn.
* Về kĩ năng: (3 điểm)
– Đúng bài văn nghị luận, sử dụng hợp lí các thao tác chứng minh, giải thích: (1,0)
– Văn viết lưu loát, không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt. (1,0)
– Khuyến khích những bài có sự sáng tạo, văn viết dạt dào cảm xúc (1,0)
Đề bài 5:
Câu 1 (4 điểm):
Trình bày cảm nghĩ của em về đoạn thơ sau:
“Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu…
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài trời mưa bụi bay”
(Ông đồ – Vũ Đình Liên)
Câu 2 (6 điểm)
TỜ GIẤY TRẮNG
Có một lần, tại một trường trung học, ngài Hiệu trưởng đến gặp các em học sinh để nói chuyện. Trong khi nói, ông giơ lên cho các em thấy một tờ giấy trắng, trên đó có một chấm tròn đen ở một góc nhỏ và hỏi:
– Các em có thấy đây là gì không ?
Tức thì cả hội trường vang lên:
– Đó là một dấu chấm.
Ngài Hiệu trưởng hỏi lại :
– Thế không ai nhận ra đây là một tờ giấy trắng ư ? Ngài kết luận :
– Thế đấy con người luôn luôn chú ý đến những lỗi nhỏ nhặt mà quên đi tất cả những phẩm chất tốt đẹp còn lại. Khi phải đánh giá một sự việc hay là một con người, thầy mong các em sẽ chú ý đến tờ giấy trắng nhiều hơn là những vết bẩn có trên nó.
(Theo Quà tặng cuộc sống)
Trình bày suy nghĩ của em về câu chuyện trên
Câu 3 (10 điểm)
Nhận xét về hai bài thơ Nhớ rừng (Thế Lữ) và Khi con tú hú (Tố Hữu), có ý kiến cho rằng : “Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và niềm khao khát tự do cháy bỏng của tầng lớp thanh niên trí thức. Tuy nhiên thái độ đấu tranh cho tự do ở mỗi bài lại hoàn toàn khác nhau”.
Bằng hiểu biết của mình về hai bài thơ, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
* HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:
Câu 2:
. * Yêu cầu về kĩ năng (1 điểm)
+ Bài văn nghị luận có bố cục và cách trình bày hợp lí
+ Hệ thống luận điểm rõ ràng, triển khai tốt
+ Diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả
* Yêu cầu về nội dung (5 điểm):
– Tóm tắt được nội dung câu chuyện : Câu chuyện về một tờ giấy trắng không hoàn hảo vì một dấu chấm đen nhỏ để lại bài học sâu sắc về cách đánh giá và nhìn nhận con người.(1đ)
– Nêu ý nghĩa của câu chuyện :
+ Con người trong cuộc sống không ai là hoàn hảo. Vì một lí do nào đó mà người ta mắc phải sai lầm.(1đ)
+ Vì thế khi đánh giá một con người nào đó ta không nên chỉ nhìn một cách phiến diện, chỉ nhìn vào những sai lầm mà họ vô tình mắc phải mà cần nhìn vào những mặt tốt đẹp của họ cũng giống như tờ giấy trắng chỉ có một chấm đen nhỏ kia.(2đ)
– Lấy được dẫn chứng thực tế, có liên hệ (1đ)
* Lưu ý : HS có thể có nhiều cảm nhận khác nhau nhưng về cơ bản nêu được các ý trên. GV khuyến khích cho điểm những bài viết có sự sáng tạo hợp lý.
Câu 3 ( 10 điểm)
– Yêu cầu về kĩ năng (1 điểm)
+ Đúng kiểu văn nghị luận, sử dụng hợp lí các thao tác chứng minh, giải thích.
+ Văn viết lưu loát, không mắc lỗi chính tả
+ Khuyến khích những bài có sự sáng tạo, giàu cảm xúc
– Yêu cầu về nội dung ( 9 điểm)
- Mở bài:
– Giới thiệu khái quát bối cảnh Việt Nam trước cách mạng tháng Tám năm 1945 : Dân tộc ta chìm trong ách nô lệ của thực dân Pháp, nhiều thanh niên, trí thức tâm huyết với non sông đất nước đều khao khát tự do.(0,5đ)
– Bài thơ Nhớ rừng ( Thế Lữ) Khi con tu hú ( Tố Hữu) đều nói lên điều đó.(0,25đ)
– Trích ý kiến…(0,25đ)
- Thân bài:
– HS giải thích được thế nào là lòng yêu nước – Thường được định nghĩa là tình yêu và sự tận tâm với đất nước và lí tưởng của đất nước. Trong từng thời kì lịch sử lòng yêu nước có những biểu hiện khác nhau.(0,5đ)
+ Trong hai văn bản thì lòng yêu nước là ý thức đấu tranh và khao khát tự do mãnh liệt.(0,5đ)
Lần lượt làm rõ hai luận điểm sau :
* Luận điểm 1 : Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và niềm khao khát tự do cháy bỏng :
– Vì yêu nước nên mới thấy hết nỗi tủi cực của cuộc sống nô lệ ( d/c : Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt…), mới uất ức khi bị giam cầm ( d/c Ngột làm sao, chết uất thôi..)(1đ)
– Không chấp nhận cuộc sống nô lệ, luôn hướng tới cuộc sống tự do :
+ Trong bài Nhớ rừng : Con hổ nhớ về cuộc sống tự do nơi núi rừng đại ngàn : Những đêm trăng đẹp, những ngày mưa, những bình minh, những buổi chiều.. Con hổ lúc mơ màng như một thi sĩ, lúc lại như bậc đế vương đầy quyền uy.(d/c)(1,25đ)
+ Trong bài Khi con tu hú : Người thanh niên yêu nước tuy thân bị tù đày nhưng vẫn tâm hồn hướng ra ngoài song sắt để cảm nhận bức tranh mùa hè rực rỡ sắc màu,rực rỡ âm thanh, đấy hương vị ngọt ngào…(d/c)(1,25đ)
* Luận điểm 2 : Thái độ đấu tranh tự do khác nhau
– Nhớ rừng là tiếng nói của một tầng lớp thanh niên có tâm sự yêu nước, đau đớn về thân phận nô lệ nhưng chưa tìm được con đường giải thoát…(1đ)
– Khi con tu hú là tiếng nói của một chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi, biết rõ con đường cứu nước là gian khổ nhưng vẫn kiên quyết theo đuổi, tin ở tương lai chiến thắng của cách mạng, đất nước sẽ độc lập, dân tộc sẽ tự do,…(1đ)
- Kết bài:
– Khẳng định lại giá trị của hai bài thơ. (0,5đ)
– Trân trọng nỗi niềm yêu nước sâu kín. Đó là nỗi đau nhức nhối vì thân phận nô lệ, khơi dậy niềm khao khát tự do và nhớ tiếc thời oanh liệt của dân tộc. (0,5đ)
– Tiếng nói khao khát tự do, ý thức đấu tranh giành tự do mạnh mẽ trong Khi con tu hú có tác dụng tích cực đối với thanh niên đương thời. (0,5đ)
Đề bài 6:
Câu 1: (4 điểm)
Hãy xác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
“Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu”
(Ông đồ – Vũ Đình Liên)
Câu 2: (4 điểm)
Có người cho rằng: “Lời chào mang trong nó một đặc trưng kỳ lạ; nó khơi dậy những tình cảm tin cậy, gần gũi lẫn nhau giữa người và người. Nó làm tâm hồn con người rộng mở”.
Suy nghĩ của em về sự chào hỏi trong giao tiếp.
Câu 3: (12 điểm)
Có ý kiến cho rằng: “Chị Dậu và lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám”.
Qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” (trích “Tắt đèn”) của Ngô Tất Tố và “Lão Hạc” của Nam Cao, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
———————————–Hết———————————
* HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:
Câu 1: (4 điểm)
Xác định được các biện pháp nghệ thuật tu từ được sử dụng trong đoạn thơ (1,0 điểm)
+ Điệp từ (mỗi).
+ Câu hỏi tu từ (Người thuê viết nay đâu).
+ Nhân hóa (giấy buồn, mực sầu)
Phân tích được tác dụng của các biện pháp nghệ thuật tu từ được sử dụng trong đoạn thơ: (3,0 điểm)
+ Điệp từ: thể hiện sự sửng sốt trước sự thay đổi quá bất ngờ. Hình ảnh ông đồ tiều tụy, lặng lẽ bên góc phố đông người qua nhưng không người thuê viết (1,0 điểm)
+ Câu hỏi tu từ: không có lời giải đáp, hồi âm tan loãng vào không gian thể hiện tâm trạng xót xa, đau đớn … (1,0 điểm)
+ Nhân hóa: cái sầu, cái buồn như ngấm vào cả sự vật (giấy, nghiên), những vật vô tri cúng buồn cùng ông đồ, cũng cảm thấy cô đơn, lạc lõng…. (1,0 điểm)
Câu 2: (4 điểm)
Yêu cầu:
– Biết vận dụng kiểu bài nghị luận để nêu suy nghĩ về sự chào hỏi trong giao tiếp;
– Biết sử dụng các yếu tố tự sự và miêu tả phù hợp giúp làm rõ luận điểm trong bài nghị luận;
– Bài viết có kết cấu chặt chẽ, luận điểm rõ ràng, luận chứng tiêu biểu, lập luận thuyết phục, diễn đạt trôi chảy, văn viết trong sáng.
- Mở bài: Đặt vấn đề: (1,0 điểm)
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Trong giao tiếp, lời chào mang trong nó một đặc trưng kỳ lạ.
- Thân bài: Giải quyết vấn đề: (2,0 điểm)
+ Luận điểm 1: Lời chào khơi dậy những tình cảm tin cậy, gần gũi lẫn nhau giữa người và người.
+ Luận điểm 2: Lời chào làm cho tâm hồn con người rộng mở.
- Kết bài: (1,0 điểm)
Khẳng định giá trị của lời chào trong giao tiếp và nêu ý thức trách nhiệm của mình trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức.
Câu 3: (12 điểm)
1/ Kỹ năng:
– Biết cách làm bài nghị luận chứng minh một nhận định về một tác phẩm văn học.
– Các em phải biết lập luận chặt chẽ, dùng lý lẽ sắc sảo, dẫn chứng phong phú, cụ thể để làm sáng tỏ vấn đề.
– Hiểu đúng vấn đề, bố cục mạch lạc, hệ thống luận điểm lôgíc, diễn đạt mạch lạc, quan tâm đến lối viết câu và lỗi chính tả.
– Bố cục bài văn chặt chẽ, phân chia đoạn hợp lý, lời văn trong sáng, dễ hiểu; giữa các phần cần có sự liên kết.
2/ Kiến thức: Gợi ý bố cục như sau:
- Mở bài: (1 điểm)
Dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận: Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.
- Thân bài: (10 điểm)
Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp của người nông dân Việt Nam trước cách mạng: (4 điểm)
– Chị Dậu: là một hình ảnh vừa gần gũi, vừa cao đẹp tượng trưng cho người phụ nữ nông thôn Việt Nam thời kì trước cách mạng:
+ Là một người vợ giàu tình yêu thương (dẫn chứng).
+ Là người phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm bảo vệ chồng (dẫn chứng).
– Lão Hạc: tiêu biểu cho phẩm chất người nông dân:
+ Là một lão nông chất phát, hiền lành, nhân hậu (dẫn chứng).
+- Là một lão nông nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng (dẫn chứng).
Họ là những hình tượng tiêu biểu cho số phận đau khổ, bi thảm của người nông dân Việt Nam trước cách mạng: (4 điểm)
– Chị Dậu: Số phận điêu đứng: nghèo khổ, bị bóc lột đến tận xương tủy, chồng ốm, có thể bị bắt, bị đánh…
– Lão Hạc: Số phận đau khổ, bi thảm: nhà nghèo, vợ mất sớm, con trai không cưới được vợ bỏ làng đi làm đồn điền cao su, lão thui thủi sống một mình cô đơn làm bạn với cậu vàng.
– Tai họa dồn dập đổ xuống cuộc đời lão, phải bán cậu vàng, sống trong đau khổ, cuối cùng chọn bả chó để tự tử – một cái chết vô cùng đau đớn và dữ dội.
Bức chân dung của chị Dậu và lão Hạc đã tô đậm giá trị hiện thực và nhân đạo của hai tác phẩm: (2 điểm)
– Nó bộc lộ cách nhìn về nông dân của hai tác giả. Cả hai nhà văn đều có sự đồng cảm, xót thương đối với bi kịch của người nông dân; đau đớn phê phán xã hội bất công, tàn nhẫn. Chính xã hội ấy đã đẩy người nông dân vào hoàn cảnh bần cùng, bi kịch. Tuy vậy, mỗi nhà văn cũng có cách nhìn riêng: Ngô Tất Tố có thiên hướng nhìn người nông dân trên góc độ đấu tranh giai cấp còn Nam Cao chủ yếu đi sâu vào phản ánh sự thức tỉnh trong nhận thức về nhân cách một con người….
- Kết bài: (1 điểm)
Khẳng định vấn đề.
Đề bài 7:
Câu 1: (4 điểm).
Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ:
“Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”.
(“Quê hương” – Tế Hanh ).
Câu 2: (6 điểm) Đọc câu chuyện sau:
Cánh bướm hồng
Bố kể cho con nghe hai câu chuyện của bố:
Câu chuyện thứ nhất:
Hồi nhỏ, có lần bố thấy con bướm trong bếp, đó không phải là lần đầu bố gặp một con bướm bay lạc vào nhà. Bố thường đơn giản là mở cửa kính để chúng dễ dàng bay ra ngoài. Nhưng con bướm này có màu đặc biệt mà bố chưa từng thấy bao giờ: một con bướm lớn với những chấm tròn màu hồng nhạt. Bố đã loay loay để bắt được nó và giữ chặt nó trong tay. Rồi bố lấy cái hộp bia cũ nhét đầy lá cây và cỏ rồi nhốt con bướm vào đó. Chắc con cũng đoán được điều xảy ra với con bướm phải không? Con bướm chết! Bố không giữ được con bướm bên mình!
Câu chuyện thứ hai:
Bố nhớ ngày đầu tiên con tập đi xe đạp, bố đã tháo hai cái bánh xe nhỏ ở xe đạp của con ra nhưng con cứ nằng nặc muốn bố phải giữ tay lái và yên xe suốt chặng đường. Bố nói: “Bố thả ra một lát nhé!”. Còn con hét ầm lên: “Đừng, đừng bố ơi, con sợ lắm!”. Khi con hét lên như thế, bố thấy ấm lòng vì bố biết con vẫn cần bố, cần vòng tay ấp ủ, chở che của bố.
Những ngày đông mưa rét, bố cất xe đạp của con đi. Đợi đến mùa xuân trời ấm áp bố lại lấy xuống giúp con trèo lên xe. Bố đẩy xe cho con. “Thả ra bố ơi!”, con reo lên và hơi lạng qua lạng lại một chút trước khi có thể chạy thẳng được. Con cười hớn hở khi xe đạp chạy xa dần trên con đường trải nhựa, trong khi bố đứng sững lại nhìn theo con mãi. Lúc đó bố muốn chạy theo đuổi kịp con, giữ yên xe và tay lái để cảm thấy tóc con chạm vào má và cảm thấy hơi thở của con phả nhẹ lên mặt…
Nhưng bố vẫn gọi theo con : “Đạp mạnh lên con, giữ chắc tay lái”. Rồi bố vỗ tay thật to để nói với con rằng : Con lái xe đạp rất tuyệt!
Bố sẽ không tìm cách giữ lại con bướm hồng, bố sẽ không giữ chặt con bên mình. Cho dù bố mong muốn biết bao rằng con sẽ mãi mãi là con bé con loạng choạng trên cái xe đạp, má đỏ hồng và kêu lên: “Đừng thả ra bố ơi!”. Nhưng rồi cũng có một ngày, bố phải thả tay để con tự đạp xe một mình. Để cho con mãi là một cánh bướm hồng bay mãi trên trên bầu trời xanh thăm thẳm…
Viết bài văn ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em sau khi đọc câu chuyện trên.
Câu 3: (10 điểm)
“…Chao ôi ! Đối với những người sống quanh ta , nếu ta không cố mà tìm hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi…toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương…cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất…”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Từ các nhân vật: Lão Hạc, ông giáo, vợ ông giáo, Binh Tư trong tác phẩm “Lão Hạc”, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
———————————–Hết———————————
* HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:
Câu 1: (4 điểm).
Yêu cầu chung:
Học sinh cảm nhận sâu sắc vẻ đẹp về hình thức và nội dung của bốn câu thơ dưới dạng một đoạn hoặc một bài văn ngắn.
Yêu cầu cụ thể:
+ Giới thiệu tác giả, tác phẩm và hoàn cảnh sáng tác bài thơ, trích dẫn bốn câu thơ. ( 0,5 điểm)
+ Hai câu thơ “Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng. Cả thân hình nồng thở vị xa xăm”. Hình ảnh những chàng trai sức vóc dạn dày sóng gió. Họ là những đứa con thực sự của đại dương “Cả thân hình nồng thở vi xa xăm”. Nếu là những sinh thể được tách ra từ biển, mang theo về cả những hương vị của biển xa.Câu thơ thật lãng mạn, khoáng đạt. Chân dung người dân chài hiện lên thật tầm vóc và hình khối mà lại rất đặc trưng, chỉ có người dân biển mới có được. (1,5 điểm)
+ Hai câu thơ: “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm. Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ” Nghệ thuật nhân hóa biền con thuyền thành một sinh thể sống.
– Cụm từ “ im bến mỏi”vừa nói được sự nghỉ ngơi thư giãn của con thuyền sau chuyến đi vất vả trở về, vừa nói được vẻ yên lặng nơi bến đỗ.
– Con thuyền như “ nghe” thấy vị muối của biển đang râm ran chuyển động trong cơ thể mình.(1,5 điểm)
– Đây là những câu thơ hay trong bài thơ tả cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về, vừa diễn tả được vẻ đẹp khỏe khoắn của người dân chài, vừa diễn tả được cuộc sống lao động của người dân chài nơi quê hương. Qua đó, thể hiện tình yêu quê hương của tác giả.(0,5 điểm)
Câu 2 (6 điểm)
Bài làm cần đáp ứng những yêu cầu sau:
Về nội dung (4 điểm)
– Người bố khi còn nhỏ đã thấy một con bướm màu hồng đẹp lạc vào nhà bếp. Người bố đã rất muốn giữ con bướm màu hồng ấy nên đã nhốt con bướm vào trong một hộp bia cũ kĩ. Nhưng chính vì muốn giữ con bướm đẹp mà người bố đã giết chết nó và mãi mãi không có được nó. (1 điểm)
– Khi người bố có con, người bố dạy con đi xe đạp, người bố muốn đứa con mãi cần mình, bên mình. Nhưng người bố đã không vì thứ tình yêu ích kỉ đó mà giữ người con bên mình. Người bố đã để cho người con được trưởng thành, được tự lập.(1 điểm)
– Rút ra bài học cuộc sống: (2 điểm)
+ Tình yêu ích kỉ chỉ đem lại cho người mình thương yêu sự đau khổ.(0.5 điểm)
+ Tình yêu thương cũng giống như những hạt cát: càng nắm chặt sẽ càng trôi đi, biết mở rộng tấm lòng tình yêu sẽ lớn lên (0.5 điểm)
+ Tình yêu thương vô bờ bến của người cha. (0.5 điểm)
+ Xác định thái độ sống của bản thân: biết vượt lên trên tình yêu thương ích kỉ của mình để làm những gì thực sự là tốt cho người ta yêu thương. (0.5 điểm)
Về hình thức (2 điểm)
– Trình bày suy nghĩ bằng một đoạn văn hay bài văn ngắn.(1 điểm)
– Văn viết mạch lạc, có cảm xúc.(1 điểm)
Câu 3: (10 điểm)
Yêu cầu chung:
Thể loại: Giải thích kết hợp chứng minh.
Nội dung: Cách nhìn, đánh giá con người cần có sự cảm thông, trân trọng con người.
Yêu cầu cụ thể:
- Mở bài: (1 điểm)
– Dẫn dắt vấn đề: Con người là tổng hòa của các mối quan hệ xã hội nên việc đánh giá con người phải có sự tìm hiểu cụ thể.
– Đặt vấn đề: Cách nhìn, đánh giá con người qua câu nói trên.
- Thân bài (8 điểm)
Giải thích nội dung của đoạn văn:
+ Lời độc thoại của nhân vật “Ông giáo”- thông qua nhân vật này- tác giả Nam Cao thể hiện cách nhìn, đánh giá đầy sự cảm thông, trân trọng con người:
– Phải đem hết tấm lòng của mình, đặt mình vào hoàn cảnh của họ để cố mà tìm hiểu, xem xét con người ở mọi bình diện thì mới có được cái nhìn đầy đủ, chắt gạn được những nét phẩm chất đáng quý của họ, nếu chỉ nhìn phiến diện thì sẽ có ác cảm hoặc những kết luận sai lầm về bản chất của con người.
Chứng minh ý kiến trên qua các nhân vật:
+ Lão Hạc: Thông qua cái nhìn của các nhân vật (trước hết là ông giáo), lão Hạc hiện lên với những việc làm, hành động bề ngoài có vẻ gàn dở, lẩm cẩm
– Bán một con chó mà cứ đắn đo, suy nghĩ mãi. Lão Hạc sang nhà ông giáo nói chuyện nhiều lần về điều này làm cho ông giáo có lúc cảm thấy “nhàm rồi”.
– Bán chó rồi thì đau đớn, xãt xa, dằn vặt như mình vừa phạm tội ác gì lớn lắm.
– Gửi tiền, giao vườn cho ông giáo giữ hộ, chấp nhận sống cùng cực, đói khổ: ăn sung, rau má, khoai, củ chuối…
– Từ chối gần như hách dịch mọi sự giúp đỡ.
– Xin bả chó.
+ Vợ ông giáo: nhìn thấy ở lão Hạc một tính cách gàn dở “Cho lão chết ! Ai bảo lão có tiền mà chịu khổ ! Lão làm lão khổ chứ ai…”, vô cùng bực tức khi nhìn thấy sự rỗi hơi của ông giáo khi ông đề nghị giúp đỡ lão Hạc “Thị gạt phắt đi”.
+ Binh Tư: Từ bản tính của mình, khi nghe lão Hạc xin bả chó, hắn vội kết luận ngay “Lão…cũng ra phết chứ chả vừa đâu”.
+ Ông giáo có những lúc không hiểu lão Hạc: “Làm quái gì một con chó mà lão có vẻ băn khoăn quá thế ?”, thậm chí ông cũng chua chát thốt lên khi nghe Binh Tư kể chuyện lão Hạc xin bả chó về để “cho nó xơi một bữa…lão với tôi uống rượu”: “Cuộc đời cứ mỗi ngày càng thêm đáng buồn…” Nhưng ông giáo là người cã tri thức, có kinh nghiệm sống, có cái nhìn đầy cảm thông với con người, lại chịu quan sát, tìm hiểu, suy ngẫm nên phát hiện ra được chiều sâu của con người qua những biểu hiện bề ngoài:
– Ông cảm thông và hiểu vì sao lão Hạc lại không muốn bán chó: Nó là một người bạn của lão, một kỉ vật của con trai lão; ông hiểu và an ủi, sẻ chia với nỗi đau đớn, dằn vặt của lão Hạc khi lão khóc thương con chó và tự xỉ vả mình. Quan trọng hơn, ông phát hiện ra nguyên nhân sâu xa của việc gửi tiền, gửi vườn, xin bả chã, cái chết tức tưởi của lão Hạc: Tất cả là vì con, vì lòng tự trọng cao quý. Ông giáo nhìn thấy vẻ đẹp tâm hồn của lão Hạc ẩn giấu đằng sau những biểu hiện bề ngoài có vẻ gàn dở, lập dị.
– Ông hiểu và cảm thông được với thái độ, hành động của vợ mình: Vì quá khổ mà trở nên lạnh lùng, vô cảm trước nỗi đau đồng loại “…Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu ? Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất…” . Ông biết vậy nên “Chỉ buồn chứ không nỡ giận”.
⇒ Ông giáo là nhân vật trung tâm dẫn dắt câu chuyện, từ việc miêu tả các nhân vật mà quan sát, suy ngẫm để rồi rút ra những kết luận có tính chiêm nghiệm hết sức đúng đắn và nhân bản về con người. Có thể nói tác giả đã hóa thân vào nhân vật này để đưa ra những nhận xét, đánh giá chứa chan tinh thần nhân đạo về cuộc đời, con người. Đây là một quan niệm hết sức tiến bộ định hướng cho những sáng tác của nhà văn sau này.
- Kết bài: (1 điểm)
– Khẳng định tính triết lí của câu nói trên. Đó cùng là quan niệm sống, tình cảm của tác giả.
– Suy nghĩ của bản thân em…
Đề bài 8:
Câu 1: (4,0 điểm)
Trong bài thơ “Quê hương”, Tế Hanh viết:
“Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang”.
và
“Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”.
Tìm, nêu giá trị phép tu từ trong các câu thơ đó.
Câu 3: (6,0 điểm)
Nhà tâm lí học Elena ví tuổi thiếu niên như một “xứ sở kì lạ”.
Ở xứ sở này khí hậu rất thất thường và kì quặc, khi thì nóng nực như vùng nhiệt đới, khi thì trở nên lạnh như băng. Xứ sở này có mùa xuân hoa nở ngát hương, có mùa thu lá vàng rụng tơi tả. Dân cư ở vùng này khi thì rất vui vẻ, ồn ào, khi thì bỗng nhiên trầm ngâm, lặng lẽ. Trong xứ sở kì lạ này không có trẻ con và cũng không có người lớn.
Em có suy nghĩ gì về xứ sở kì lạ ấy?
Câu 3: (10 điểm)
Có ý kiến cho rằng: Đặc sắc trong phong cách thơ trữ tình Hồ Chí Minh là vừa có màu sắc cố điển vừa mang tinh thần thời đại. Bằng hiểu biết của mình về bài thơ “Tức cảnh Pác Bó” và bài thơ “Ngắm trăng” của Hồ Chí Minh, em hãy làm sáng tỏ lời nhận xét trên.
………………………………………..Hết……………………………….
* HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:
Câu 1: (4,0đ)
* Về nội dung:
– Chỉ nghệ thuật so sánh: “Chiếc thuyền hăng như con tuấn mã”.
– Tác dụng”
+ Diễn tả thật ấn tượng khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền ra khơi.
+ Toát nên sức sống mạnh mẽ, vẻ đẹp hùng tráng của con thuyền, đó cũng chính là khí thế lao động đầy hứng khởi, dạt dào sức sống của người dân làng chài.
– Chỉ ra nghệ thuật nhân hóa được thể hiện qua các từ ngữ: “im, mỏi, trở về, nằm, nghe”.
Tác dụng của biện pháp nhân hóa:
+ Biến con thuyền vô tri, vô giác trở nên sống động, có hồn như con người.
+ Các từ “im, mỏi, trở về, nằm” cho ta cảm nhận được giây phút nghỉ ngơi thư giãn của con thuyền, giống như con người, sau một chuyến ra khơi vất vả cực nhọc, trở về.
+ Từ “nghe” gợi cảm nhận con thuyền như một cơ thể sống, nhận biết chât muối của biển đang ngấm dần, lặn dần vào da thịt của mình; cũng giống như những con người từng trải, với con thuyền, vị muối càng ngấm vào nó thì nó như càng dày dạn lên. Hình ảnh con thuyền vất vả cực nhọc đống nhất với với cuộc sống người dân chài.
* Về hình thức: Có sự liên kết đối chiếu làm nổi bật sự khác nhau trong hình ảnh con thuyền ở mỗi khổ thơ. Diễn đạt mạch lạc, trong sáng, không sai, mắc các lỗi câu.
* Yêu cầu về kiến thức :
a. Giải thích xứ sở kì lạ : Cách nói hình tượng về tuổi thiếu niên – lứa tuổi của những đổi thay thất thường, khi thế này lúc thế khác, chưa định hình rõ tâm lí, tính cách.
b. Đặc điểm :
– Tuổi thiếu niên là một xứ sở kì lạ với nhiều biểu hiện đa dạng, phong phú: lúc rụt rè, khi tự tin, lúc già dặn như người lớn, khi hồn nhiên như trẻ con,…Đặc biệt là cảm xúc, thái độ, hành động và sự nhận thức về bản thân chưa có sự ổn định còn cảm tính và đôi lúc trái ngược nhau.
– Tuổi thiếu niên là giai đoạn chuyển tiếp về thể chất và tinh thần giữa giai đoạn trẻ em và trưởng thành. Sự chuyển tiếp này liên quan đến những thay đổi về sinh học, xã hội và tâm lí. Chính điều đó khiến tuổi thiếu niên là tuổi của những thái cực đối lập bởi các em chưa có nhận thức rõ về bản thân mình.
– Chính thế giới riêng rất khác biệt của lứa tuổi này khiến các em trở nên lạ lùng, khó hiểu nhưng cũng rất dễ thương (dẫn chứng)
c. Đánh giá vấn đề, liên hệ:
– Từ những đặc điểm lứa tuổi mà các tư tưởng, ý tưởng đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách và tính nết. Nếu nhận được sự định hướng đúng đắn, các em sẽ phát triển theo hướng tích cực và ngược lại.
– Phê phán những người không hiểu biết về xứ sở kì lạ dẫn đến cấm đoán, áp đặt, thiếu cảm thông với các em cũng như những kẻ mãi mãi không chịu thoát ra khỏi xứ sở kì lạ ấy.
– Cần hiểu được đặc điểm của xứ sở kì lạ để phát triển tự nhiên, hợp với lứa tuổi theo một định hướng đúng đắn .
Câu 3: 10 điểm
* Yêu cầu về kỹ năng:
Viết một bài văn nghị luận về tác phẩm với những yêu cầu cụ thể sau:
– Hình thức một bài văn: bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, có sự phân tích, bình giá, cảm thụ về nội dung cảm xúc, các yếu tố nghệ thuật( ngôn từ, hình ảnh, thể thơ các thủ pháp tu từ…) trong hai bài thơ.
– Diễn đạt rõ ràng, linh hoạt, uyển chuyển, không mắc các lỗi viết câu, dùng từ, chính tả)
* Yêu cầu về kiến thức:
- Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận
– Giới thiệu về tác giả Hồ chính Minh và hai bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”, “ Ngắm trăng” .
– Dẫn dắt nêu vấn đề nghị luận.
- Thân bài:
Chứng minh màu sắc cổ điển và tinh thần thời đại ở hai bài thơ.
Bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”:
* Màu sắc cổ điển:
– “Thú lâm tuyền” – một lối sống, cách sống tao nhã, cao quý của người xưa.
+ Câu thơ đầu ngắt nhịp 4/3 tạo thành hai vế sóng đôi toát nên cảm giác về sự nhịp nhàng, nề nếp, giọng điệu thật thoải mái, phơi phới cho ta thấy Bác sống thật ung dung hòa điệu với nhịp sống núi rừng.
+ Câu thơ 2 tiếp tục mạch cảm xúc đó, có chút đùa vui: lương thực, thực phẩm ở đây đầy đủ đến mức dư thừa.
+ Câu thơ thứ nhất nói về việc ở, câu thơ thứ hai nói về việc ăn, câu thơ thứ 3 nói về việc làm của Bác. Tất cả đều hòa hợp cùng thiên nhiên toát nên cảm giác thích thú, bằng lòng.
+ Giọng điệu thoải mái pha chút đùa vui hóm hỉnh có phần khoa trương tạo cho nhân vật trữ tình mang dáng dấp một ẩn sĩ, một khách lâm tuyền thực thụ.
- Tinh thần thời đại:
+ Bác đến tìm đến thú lâm tuyền không giống với người xưa là để “lánh đục tìm trong” hay tự an ủi mình bằng lối sống” an bần lạc đạo” mà đến với thú lâm tuyền để “dịch sử Đảng” tức là làm cách mạng. Nhân vật trữ tình mang dáng vè một ẩn sĩ song thự chất vẫn là người chiến sĩ.
+ Trung tâm của bức tranh Pác Bó là hình tượng người chiến sĩ được đặc tả bằng những nét đậm, khỏe đầy ấn tượng qua tử láy “ chông chênh” và 3 chữ “ dịch sử đảng” toàn vần trắc, toát nên vẻ khỏe khoắn, mạnh mẽ.
+ Niềm vui sống giữa thiên nhiên hòa quện trong niềm vui làm cách mạng.
Bài thơ “Ngắm trăng”.
* Màu sắc cổ điển:
+ Phân tích đề tài “Vọng nguyệt” và thi liệu cổ: “rượu, hoa, trăng”
+ Phân tích dáng dấp thi nhân xưa của Bác qua: Cấu trúc đăng đối, nghệ thuật nhân hóa ở hai câu thơ cuối, nhất là chủ thể trữ tình yêu trăng, coi trăng như người bạn gắn bó, tri kỷ.
* Tình thần thời đại:
+ Phân tích hồn thơ lạc quan, tinh thần vượt lên trên hoàn cảnh khó khăn gian khổ biểu hiện ở sự tự do nội tại, phong thái ung dung, vượt hẳn lên sự nặng nề, tàn bạo của ngục tù.
+ Phân tích tâm hồn thi sĩ hòa quện trong tâm hồn chiến sĩ.
Đề bài 9:
Câu 1: (4,0)
Trong bài thơ “Quê hương”, Tế Hanh viết:
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.
và
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Tìm, nêu giá trị phép tu từ trong các câu thơ đó.
Câu 2 (6đ)
Suy nghĩ của em về ý nghĩa giáo dục của câu chuyện sau đây:
Bài thuyết giảng
Tại ngôi làng nhỏ, vào ngày chủ nhật, có vị giáo sư thường đến nói chuyện về cuộc sống. Hôm nay ông đến thăm nhà của cậu bé vốn không hề muốn chơi hay kết bạn với ai.
Cậu bé mời vị giáo sư vào nhà và lấy cho ông một chiếc ghế ngồi bên bếp lửa cho ấm.
Trong im lặng, hai người cung ngồi nhìn những ngọn lửa nhảy múa. Sau vài phút, vị giáo sư lấy cái kẹp, cẩn thận nhặt một mẩu than hồng đang cháy sáng ra và đặt nó sang bên cạnh lò sưởi.
Rồi ông lại ngồi xuống ghế, vẫn im lặng. Cậu bé cũng im lặng quan sát mọi việc.
Cục than đơn lẻ cháy nhỏ dần rồi tắt hẳn.
Vị giáo sư nhìn đồng hồ và nhận ra đã đến giờ ông phải đi thăm nhà khác. Ông chậm rãi đứng dậy, nhặt cục than lạnh đặt vào giữa bếp lửa. Ngay lập tức, nó lại bắt đầu cháy, tỏa sáng với ánh sáng và hơi ấm của những cục than xung quanh nó.
Khi vị giáo sư đi ra cửa, cậu bé chủ nhà nắm tay ông nói:
– Cám ơn bài thuyết giảng của bác!
Câu 3 ( 10 điểm) Chứng minh tình cảm yêu nước của nhân dân ta thể hiện qua ba áng văn: “Chiếu dời đô”(Lý Công Uẩn); “Hịch tướng sĩ” ( Trần Quốc Tuấn) và ” Nước Đại Việt ta” ( Trích “Bình Ngô Đại Cáo” Nguyễn Trãi).
………………………………………..Hết……………………………….
HƯỚNG DẪ LÀM BÀI:
Câu 1: Câu 1: (4 điểm)
* Về nội dung:
– Chỉ nghệ thuật so sánh: “Chiếc thuyền hăng như con tuấn mã”. 0,5đ
– Tác dụng”
+ Diễn tả thật ấn tượng khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền ra khơi. 0,5đ
+ Toát nên sức sống mạnh mẽ, vẻ đẹp hùng tráng của con thuyền, đó cũng chính là khí thế lao động đầy hứng khởi, dạt dào sức sống của người dân làng chài. 0,5đ
– Chỉ ra nghệ thuật nhân hóa được thể hiện qua các từ ngữ: “im, mỏi, trở về, nằm, nghe”. 0,5đ
Tác dụng của biện pháp nhân hóa:
+ Biến con thuyền vô tri, vô giác trở nên sống động, có hồn như con người. 0,5đ
+ Các từ “im, mỏi, trở về, nằm” cho ta cảm nhận được giây phút nghỉ ngơi thư giãn của con thuyền, giống như con người, sau một chuyến ra khơi vất vả cực nhọc, trở về. 0,5đ
+ Từ “nghe” gợi cảm nhận con thuyền như một cơ thể sống, nhận biết chât muối của biển đang ngấm dần, lặn dần vào da thịt của mình; cũng giống như những con người từng trải, với con thuyền, vị muối càng ngấm vào nó thì nó như càng dày dạn lên. Hình ảnh con thuyền vất vả cực nhọc đống nhất với với cuộc sống người dân chài. 0,5đ
* Về hình thức: Có sự liên kết đối chiếu làm nổi bật sự khác nhau trong hình ảnh con thuyền ở mỗi khổ thơ. Diễn đạt mạch lạc, trong sáng, không sai, mắc các lỗi câu. 0,5đ
Câu 2 (6 điểm)
* Yêu cầu về kĩ năng: (1 điểm )
– Bài viết có bố cục và cách trình bày hợp lí.
– Hệ thống ý ( luận điểm)rõ ràng và được triển khai tốt.
Diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp.
* Yêu cầu về nội dung: (5 điểm )
– Nhận xét khái quát câu chuyện:
+ Điều thú vị ở chỗ truyện có tựa đề là Bài thuyết giảng nhưng vị giáo sư lại không hề nói một câu nào. Ông trực tiếp dùng cục than hồng trong bếp lò làm một ẩn dụ để kín đáo gửi gắm vào đó những điều muốn nói. Cách thuyết giảng có tính trực quan và đặc biệt đã tác động tích cực và mạnh mẽ đến cậu bé. (1 điểm )
Chỉ ra được ý nghĩa giáo dục của câu chuyện.
+ Khuyên con người phải sống hòa nhập với tập thể, với cộng đồng. Bời vì chỉ như thế mỗi cá nhân mới có thể tồn tại và tỏa sáng. (1,0 điểm)
Bàn luận về ý nghĩa giáo dục và rút ra bài học.
Truyện đã đưa ra một lời khuyên hoàn toàn đúng đán, bởi vì:
+ Chỉ khi hòa nhập mình vào tập thể, cá nhân mới có thể tìm thấy niềm vui, mới phát huy được năng lực, sở trường và sức mạnh của chính mình..
(học sinh phân tích lí giải và dẫn chứng) . (1 điểm)
+ Nếu tách rời tập thể thì cá nhân sẽ cô đơn, sẽ không thể và khó phát huy được mình ( học sinh phân tích lí giải và dẫn chứng) . (1 điểm)
Trách nhiệm của cá nhân đối với tập thể và cộng đồng: Trân trọng, bảo vệ và luôn có ý thức hòa mình vào tập thể…(1 điểm)
Câu 3 ( 10 điểm )
* Yêu cầu về kĩ năng: (1đ)
– Biết vận dụng kiểu bài nghị luận
– Bố cục mạch lạc, các luận điểm, luận cứ rõ ràng.
– Cách lập luận chặt chẽ, lô gic.
– Bài viết trong sáng, không mắc lỗi chính tả,dùng từ ngữ pháp.
* Yêu cầu về kiến thức:
- Mở bài: (1,5đ)
– Dẫn dắt vào đề: Tự nhiên, khéo léo, hơp lí.
– Nêu vấn đề: Sáng, rõ, đúng bản chất của bài văn nghị luận.
- Thân bài ( 6đ)
Tình cảm yêu nước được thể hiện qua các ý sau:
* Qua ba áng văn chúng ta cảm nhận được tấm lòng của những người luôn lo lắng, nghĩ suy cho dân, cho nước.
+ Vừa lên ngôi, Lý Thái Tổ đã nghĩ đến việc dời đô, chọn một vùng đất mới để xây kinh đô nhằm làm cho nước cường, dân thịnh. (0,5đ)
+ Trần Quốc Tuấn lo lắng, căm giận, đau xót trước cảnh đất nước bị xỉ nhục…(0,5)
+ Nỗi niềm dân nước với Nguyễn Trãi không chỉ là niềm trăn trở mà trở thành lý tưởng mà ông tôn thờ: “ Việc nhân nghĩa … trừ bạo.” (0,5đ)
* Tình cảm yêu nước được phát triển thành một khát vọng lớn lao: Khát vọng về một đất nước độc lập, thống nhất hùng cường.
+ Trong “ Chiếu dời đô” thể hiện nguyện vọng xây dựng đất nước phồn thịnh với sự trị vì của các đế vương muôn đời – quyết tâm dời đô…(0,5đ)
+ “Hịch tướng sĩ ” biểu thị bằng ý chí quyết chiến, quyết thắng giặc thù, sẵn sàng xả thân vì nước…(.0,5đ)
+ “ Nước Đại Việt ta”, khát vọng ấy đã trở thành chân lý độc lập…(0,5đ)
* Càng yêu nước càng tự hào và tin tưởng về dân tộc mình.
+ Nhà Lý tuy mới thành lập nhưng vững tin ở thế và lực của đất nước, định đô ở vùng đất “ Rộng mà bằng, cao mà thoáng”…(1đ)
+ Hưng Đạo Vương khẳng định với tướng sĩ có thể bêu đầu Hốt Tất Liệt…(1đ.)
+ Nguyễn Trãi tự hào về đất nước có nền văn hiến, có truyền thống đánh giặc chống ngoại xâm, có anh hùng hào kiệt.(1đ)
- Kết bài: (1,5đ)
– Khẳng định khái quát lại vấn đề.
– Suy nghĩ riêng của bản thân.
Đề bài 10:
Câu 1 ( 4 điểm )
Học sinh đọc hai câu thơ sau :
“Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”
(Quê hương – Tế Hanh )
Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ. Phân tích giá trị nghệ thuật của chúng.
Câu 2 (6 điểm):
Nêu suy nghĩ của em về câu chuyện sau:
HỘP KEM
Chị ơi, xin lỗi, chị có thể đổi lại cho em hộp kem loại năm ngàn được không ạ?
Cô chủ quán lộ rõ vẻ khó chịu khi đang định đặt hộp kem loại mười ngàn xuống cho vị khách nhỏ.
Như không hề để ý đến ánh mắt xem thường của cô gái, chỉ sau một loáng, cậu bé đã ăn hết hộp kem. Tiến đến quầy trả tiền với tờ mười ngàn duy nhất trên tay, cậu bé nói nhỏ với cô gái:
– Chị vui lòng gửi phần tiền còn lại cho bác có đứa con nhỏ đang đứng trước quán giúp em nhé!
Cậu bé quay lưng, cô gái chợt lặng người nhìn ra cửa, nơi người đàn ông mù cầm cây đàn đang đứng cạnh đứa con gái bé nhỏ mà ít phút trước đó đã bị cô mời ra khỏi quán.
(Hạt giống tâm hồn)
Câu 4 (10 điểm )
Nhận xét về đoạn tứ bình trong bài thơ Nhớ rừng, có ý kiến cho rằng : “Đây là đoạn tuyệt bút. Cả bốn bức tứ bình đều là những chân dung tự họa khác nhau của con hổ nhưng đã khái quát trọn vẹn về cái “thời oanh liệt” của chúa sơn lâm.”
Phân tích đoạn thơ tứ bình trong bài thơ Nhớ rừng để làm rõ điều đó.
—————— Hết ————————–
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:
Câu 1 ( 4 điểm)
* Biện pháp nghệ thuật :(1,5 điểm)
– Nhân hoá : con thuyền
– Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: nghe…
* Phân tích (2,5 điểm):
Hai câu thơ miêu tả chiếc thuyền nằm im trên bến sau khi vật lộn với sóng gió biển khơi trở về. Tác giả không chỉ “thấy” con thuyền đang nằm im trên bến mà còn thấy sự mệt mỏi, say sưa, còn “ cảm thấy” con thuyền ấy như đang lắng nghe chất muối thấm dần trong từng thớ vỏ của nó. Con thuyền vô tri đã trở nên có hồn, một tâm hồn rất tinh tế. Cũng như người dân chài, con thuyền lao động ấy cũng thấm đậm vị muối mặn mòi của biển khơi. Không có một tâm hồn tinh tế, tài hoa và nhầt là nếu không có tấm lòng gắn bó sâu nặng với con người cùng cuộc sống lao động làng chài quê hương thì không thể có những câu thơ xuất thần như vậy.
Câu 2 (6 điểm)
* Về kĩ năng: Trình bày dưới dạng một bài văn có bố cục 3 phần rõ ràng.,kết cấu hợp lí, không mắc lỗi chính tả , Trình bày khoa học ,văn phong sáng sủa. (1 điểm)
* Về nội dung: (5 điểm)
Học sinh có những cách cảm nhận riêng, trình bày theo nhiều cách khác nhau .Nhưng làm nổi bật được các nội dung cơ bản sau :
– Câu chuyện khuyên mọi người cần có thái độ ứng xử nhã nhặn với mọi người xung quanh ( nhân vật em bé trong truyện). (1 điểm)
– Giáo dục lòng yêu thương con người, biết giúp đỡ mọi người khi họ gặp khó khăn( hình ảnh cha con người đàn ông mù) (1 điểm)
– Câu chuyên còn nhắc nhở những người chưa biết quan tâm tới người khác có hoàn cảnh khó khó khăn hơn mình, biết đồng cảm,chia sẻ với những người kém may mắn, cần suy xét lại hành vi của mình( cái lặng người của cô chủ quán). (1.5 điểm)
– Câu chuyện mang ý nghĩa nhân văn cao đẹp ,hướng con người có những cử chỉ đẹp( cử chỉ nhỏ mà ý nghĩa lớn)… (1.5 điểm)
Câu 3 (10 điểm)
* Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh viết được bài văn nghị luận chứng minh, bố cục chặt chẽ, ngôn ngữ trong sáng, diễn đạt lưu loát, không sai chính tả, ngữ pháp. (0.5 điểm)
* Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo được các yêu cầu sau:
– Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn thơ (0.5 điểm)
– Khái quát nhận định: (1.0 điểm)
+ Đây là đoạn thơ hay, cấu trúc tứ bình: bốn cảnh, cảnh nào cũng có núi rừng hùng vĩ làm nền để hình ảnh hổ được nổi bật. Bức chân dung tự họa khác nhau: chân dung hổ trong bốn cảnh ở bốn thời điểm được vẽ lại bằng kỉ niệm, bằng hồi ức của chính nó. Thời oanh liệt : thời tự do, tung hoành, thống trị đại ngàn của chúa tể rừng xanh.
+ Đoạn thơ này nằm trong chuỗi hồi ức về quá khứ oai hùng, mỗi cảnh gồm hai câu thơ, câu trước tả cảnh rừng, câu sau là chân dung của hổ trên nền thiên nhiên kì vĩ.
– Phân tích, chứng minh:
+ Cảnh đêm trăng đẹp, thơ mộng, huyền ảo. Hổ như một thi sĩ lãng mạn thưởng thức cái đẹp bên dòng suối.( dẫn chứng thơ và phân tích) (1,5 điểm)
+ Cảnh ngày mưa ào ạt, dữ dội. Hổ vừa như bậc quân vương uy nghi, bình tĩnh, ung dung trước mọi sự biến động, vừa giống một nhag hiền triết thâm trầm lặng ngắm đất trời thay đổi sau mưa bão ( dẫn chứng thơ) (1.5 điểm)
+ Cảnh bình minh tươi đẹp, rực rỡ. Hổ như một đế vương hưởng lạc thú, say giấc nồng giữa khúc ca của muôn loài.( dẫn chứng thơ) (1,5 điểm)
+ Cảnh hoàng hôn đỏ rực màu máu. Hổ như một bạo chúa rừng già, tàn bạo đang giành lấy quyền lực làm chủ bóng tối, làm chủ vũ trụ. (dẫn chứng thơ ) (1,5 điểm)
-> Bộ tranh tứ bình đẹp, tái hiện quá khứ huy hoàng, tự do với cảnh núi rừng hoang sơ, thơ mộng, kì vĩ, hổ hiện lên với tư thế lẫm liệt kiêu hùng, đầy uy lực (0.5 điểm).
– Tổng hợp, đánh giá :
+ Khẳng định ý kiến ở đề bài là chính xác. Đoạn tứ bình là đoạn tuyệt bút hay nhất của bài thơ, là bức chân dung tự họa của nhân vật trữ tình trong bốn thời điểm đã khái quát được một thời quá khứ oanh liệt, tự do, huy hoàng của chúa tể rừng xanh. (0.5 điểm)
+ Đoạn thơ mượn lời tâm sự của con hổ để diễn tả kín đáo tâm trạng và khát vọng của con người : Tâm trạng của nhà thơ lãng mạn, thân tù hãm nhưng tâm hồn vẫn nhớ thời hoàng kim của tự do, do đó bất hòa sâu sắc với thực tại tầm thường . Đó cũng là tâm trạng của người dân Việt Nam mất nước, nhớ tiếc khôn nguôi một “thời oanh liệt” của lịch sử dân tộc. Đoạn thơ góp phần khơi sâu cảm hứng chủ đạo của toàn bài thơ.(0.5 điểm)
+ Nghệ thuật : Đây là đoạn thơ tiêu biểu với những sáng tạo nghệ thuật độc đáo: thể thơ tám chữ với vần điệu uyển chuyển, hình ảnh thơ mang tính hội họa cao, diễm lệ, kì ảo, dữ dội và bi hùng; nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác tinh tế… (0.5 điểm)
Lưu ý: – Trên là những gợi ý chấm, giám khảo có thể thực hiện linh hoạt hướng dẫn chấm, khuyến khích đối với những ý tưởng sáng tạo, những phát hiện độc đáo mà hợp lí.
– Với những bài chỉ phân tích chung chung không có luận điểm, không lập luận chặt chẽ, không đánh giá được vấn đề thì không cho quá 50% số điểm.
Đề bài 11:
Câu 1: 4 điểm: Cho hai câu thơ sau:
“Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”
(Quê hương – Tế Hanh)
Từ “nghe” trong câu thơ được hiểu như thế nào? Cách sử dụng ngôn từ của nhà thơ cho ta cảm nhận gì về hình ảnh con thuyền?
Đặt cạnh câu thơ: “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng”, hai câu thơ trên gợi cho em suy nghĩ gì về hình ảnh con thuyền ra khơi và hình ảnh con thuyền về bến?
Câu 2: 6 điểm
Nói về lòng ghen tị, có người cho rằng: “Giữa lòng ghen tị và sự thi đua có một khoảng xa cách như giữa tật xấu xa và đức hạnh”, còn Ét-mô-đô-đơ A-mi-xi khuyên: “Đừng để cho con rắn ghen tị luồn vào trong tim. Đó là một con rắn độc, nó gặm mòn khối óc và làm đồi bại con tim”.
Suy nghĩ của em về vấn đề đó?
Câu 3: 10 điểm
Có ý kiến cho rằng: “Đặc sắc trong phong cách thơ trữ tình Hồ Chí Minh là vừa có màu sắc cổ điển vừa mang tinh thần thời đại”. Bằng hiểu biết của mình về bài thơ Tức cảnh Pác Bó và bài thơ Ngắm trăng của Hồ Chí Minh, em hãy làm sáng tỏ lời nhận xét trên”.
………………………………………..Hết……………………………….–
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:
Câu 1:
Từ “nghe” trong câu thơ là biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: “Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”. (0,5 điểm)
– Chỉ ra và phân tích cách sử dụng ngôn ngữ của nhà thơ về “con thuyền”:
+ Ngoài nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, tác giả còn sử dụng thành công nghệ thuật nhân hóa “con thuyền” – “im”, “mỏi”, “nằm”, “nghe”. (0,5 điểm)
+ Cách cảm nhận tinh tế của tác giả, nhà thơ nhìn, nghe thấy cả những điều không hình sắc, không thanh âm: “Con thuyền có cả một thế giới tâm hồn phong phú và tinh tế”. (0,5 điểm)
+ Con thuyền đang lắng sâu cảm xúc của mình về biển hay chính con người làng chài đang trải nghiệm tình yêu biển. (0,5 điểm)
Nêu được suy nghĩ của con thuyền khi ra khơi và khi về bến
– Khi ra khơi hình ảnh con thuyền toát lên vẻ đẹp hùng tráng, mạnh mẽ. Nghệ thuật so sánh kết hợp với nhân hóa “rướn”, “thâu” góp gió, ẩn dụ “mảnh hồn làng” cho thấy con thuyền còn là biểu tượng của linh hồn làng chài. (0,75 điểm)
– Khi về bến con thuyền được nhân hóa như con người, đang say sưa, mệt mỏi, lắng nghe, cảm nhận hương vị của biển, tình yêu biển. (0,75 điểm)
– Nếu đặt 2 câu thơ cạnh nhau ta còn thấy nghệ thuật đối lập được sử dụng. (0,5 điểm)
Câu 2:
* Yêu cầu về kĩ năng: 1 điểm
– Biết vận dụng kiểu bài nghị luận để nêu suy nghĩ về lòng ghen tị.
– Biết sử dụng các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm phù hợp giúp làm rõ luận điểm trong bài nghị luận.
– Bài viết có kết cấu chặt chẽ luận điểm rõ ràng, luận chứng tiêu biểu, lập luận thuyết phục, diễn đạt trôi chảy, văn viết trong sáng.
* Yêu cầu về kiến thức: 5 điểm
– Trên cơ sở những kiến thức đã được học về kiểu văn nghị luận kết hợp với các yếu tố tự sự, miêu rả, biểu cảm học sinh nêu suy nghĩ của mình về lòng ghen tị.
– Học sinh có thể tổ chức bài làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được những ý cơ bản sau:
+ Đặt vấn đề: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Lòng ghen tị. (1 điểm)
+ Giải quyết vấn đề: (3 điểm)
Nêu khái niệm và các biểu hiện của lòng ghen tị. (1 điểm)
Phân biệt giữa lòng ghen tị và sự thi đua “Giữa lòng ghen tị và sự thi đua có một khoảng xa cách như giữa tật xấu xa và đức hạnh”. (1 điểm)
Tác hại của lòng ghen tị “Đừng để cho con rắn ghen tị luồn vào trong tim. Đó là một con rắn độc, nó gặm mòn khối óc và làm đồi bại con tim”. (1 điểm)
+ Kết thúc vấn đề: 1 điểm
Khẳng định giữa “lòng ghen tị và sự thi đua có một khoảng xa cách” và giá trị lời khuyên của A-mi-xi.
Nêu ý thức trách nhiệm của mình trong việc tu dưỡng rèn luyện đạo đức.
(Chú ý: Học sinh có thể xây dựng hệ thống luận điểm và diễn đạt theo nhiều cách khác nhau miễn sao đáp ứng được yêu cầu của đề theo những định hướng trên.)
Câu 3:
* Yêu cầu về kỹ năng: 1 điểm
– Hình thức một bài văn: Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, có sự phân tích, bình giá, cảm thụ về nội dung cảm xúc, các yếu tố nghệ thuật (ngôn từ, hình ảnh, thể thơ, các thủ pháp tu từ…) trong hai bài thơ. (0,5 điểm)
– Diễn đạt rõ ràng, linh hoạt, uyển chuyển, không mắc các lỗi viết câu, dùng từ, chính tả. (0,5 điểm)
* Yêu cầu về kiến thức:
- Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận
– Giới thiệu về tác giả Hồ chính Minh và hai bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”, “ Ngắm trăng” .
– Dẫn dắt nêu vấn đề nghị luận.
- Thân bài:
Chứng minh màu sắc cổ điển và tinh thần thời đại ở hai bài thơ.
Bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”:
* Màu sắc cổ điển:
– “Thú lâm tuyền” – một lối sống, cách sống tao nhã, cao quý của người xưa.
+ Câu thơ đầu ngắt nhịp 4/3 tạo thành hai vế sóng đôi toát nên cảm giác về sự nhịp nhàng, nề nếp, giọng điệu thật thoải mái, phơi phới cho ta thấy Bác sống thật ung dung hòa điệu với nhịp sống núi rừng.
+ Câu thơ 2 tiếp tục mạch cảm xúc đó, có chút đùa vui: lương thực, thực phẩm ở đây đầy đủ đến mức dư thừa.
+ Câu thơ thứ nhất nói về việc ở, câu thơ thứ hai nói về việc ăn, câu thơ thứ 3 nói về việc làm của Bác. Tất cả đều hòa hợp cùng thiên nhiên toát nên cảm giác thích thú, bằng lòng.
+ Giọng điệu thoải mái pha chút đùa vui hóm hỉnh có phần khoa trương tạo cho nhân vật trữ tình mang dáng dấp một ẩn sĩ, một khách lâm tuyền thực thụ.
- Tinh thần thời đại:
+ Bác đến tìm đến thú lâm tuyền không giống với người xưa là để “lánh đục tìm trong” hay tự an ủi mình bằng lối sống” an bần lạc đạo” mà đến với thú lâm tuyền để “dịch sử Đảng” tức là làm cách mạng. Nhân vật trữ tình mang dáng vè một ẩn sĩ song thự chất vẫn là người chiến sĩ.
+ Trung tâm của bức tranh Pác Bó là hình tượng người chiến sĩ được đặc tả bằng những nét đậm, khỏe đầy ấn tượng qua tử láy “ chông chênh” và 3 chữ “ dịch sử đảng” toàn vần trắc, toát nên vẻ khỏe khoắn, mạnh mẽ.
+ Niềm vui sống giữa thiên nhiên hòa quện trong niềm vui làm cách mạng.
Bài thơ “Ngắm trăng”.
* Màu sắc cổ điển:
+ Phân tích đề tài “Vọng nguyệt” và thi liệu cổ: “rượu, hoa, trăng”
+ Phân tích dáng dấp thi nhân xưa của Bác qua: Cấu trúc đăng đối, nghệ thuật nhân hóa ở hai câu thơ cuối, nhất là chủ thể trữ tình yêu trăng, coi trăng như người bạn gắn bó, tri kỷ.
* Tình thần thời đại:
+ Phân tích hồn thơ lạc quan, tinh thần vượt lên trên hoàn cảnh khó khăn gian khổ biểu hiện ở sự tự do nội tại, phong thái ung dung, vượt hẳn lên sự nặng nề, tàn bạo của ngục tù.
+ Phân tích tâm hồn thi sĩ hòa quện trong tâm hồn chiến sĩ.
– Kết thúc vấn đề: 0,5 điểm
+ Khẳng định qua hai bài thơ Tức cảnh Pác Bó và Ngắm trăng chúng ta thấy sự kết hợp hài hòa giữa màu sắc cổ điển và tinh thần thời đại là một nét đặc sắc trong phong cách trữ tình Hồ Chí Minh.
Đề bài 12:
Câu 1 (4 điểm).
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
– Than ôi ! Thời oanh liệt nay còn đâu?
(Trích “Nhớ rừng” của Thế Lữ, Ngữ Văn 8, tập hai).
Nêu phương thức biểu đạt và chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ?
Viết đoạn văn (có độ dài khoảng 8 – 10 câu) trình bày cảm nhận của em qua đoạn thơ trên? Đoạn văn sử dụng ít nhất một câu ghép chỉ mối quan hệ điều kiện, giả thiết – kết quả.
Câu 2 (6 điểm):
THẦN GIÓ VÀ THẦN MẶT TRỜI
Sau khi gây ra thiên tai, bão táp làm đổ sập nhà cửa, cây cối, Thần Gió càng lúc càng tỏ ra ngạo mạn. Một hôm Thần Gió tranh cãi với Mặt Trời xem ai là kẻ mạnh nhất. Nhìn xuống mặt đất, thấy một khách bộ hành khoác chiếc áo tơi đang đi, Mặt Trời bảo: “Chẳng cần cãi nhau làm gì, hễ ai làm cho người khách bộ hành kia phải cởi chiếc áo ra sẽ thắng cuộc và là kẻ mạnh nhất!”
Thần Gió bắt đầu dương oai, thổi làm cát bụi bốc lên mù mịt, cây cối đổ rạp. Những cơn cuồng phong liên tiếp nổi lên, kèm với cái lạnh buốt da, buốt thịt. Tuy nhiên, gió càng lớn chừng nào thì người bộ hành càng cố giữ chặt chiếc áo tơi của mình, làm cho Thần Gió không cách nào lột được chiếc áo kia ra.
Đến phiên Mặt Trời, từ trong đám mây đen, Mặt Trời từ từ ló dạng. Những tia nắng vàng tỏa ra khắp nơi, làm người bộ hành cảm thấy ấm áp, thoải mái. Mặt Trời càng lúc càng nóng ấm. Thế rồi người bộ hành tự động cởi bỏ chiếc áo tơi vô dụng kia ra.
(Theo “Hạt giống tâm hồn”).
Hãy trình bày suy nghĩ của em từ câu chuyện trên bằng bài văn ngắn?
Câu 3 (10 điểm).
Có ý kiến cho rằng: “ Bé Hồng sống trong cay đắng, tủi cực, nhưng trong tâm hồn cậu bé luôn ẩn chứa một tình yêu thương mẹ mãnh liệt”.
Qua đoạn trích “Trong lòng mẹ” (Trích “Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng). Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên?
………………………………………..Hết……………………………….
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:
Câu 1 (4 điểm).
a. – Phương thức biểu đạt: Biểu cảm: (0,25 điểm).
– Nghệ thuật:
+ Điệp từ “ta”: (0,25 điểm).
+ Câu hỏi tu từ kết hợp với điệp từ “đâu những”:..(0,25 điểm).
+ Nhân hóa: Ta say mồi, ta ngắm, ta đợi, ta chiếm lấy… (0,25 điểm).
+ Ẩn dụ: Đêm vàng, ánh trăng, chiều lênh láng …(0,25 điểm).
Câu cảm thán: “Than ôi ! Thời oanh liệt nay còn đâu?” (0,25 điểm).
b. Đoạn văn (2,5 điểm):
* Yêu cầu về kĩ năng (0,5 điểm): Đúng yêu cầu đoạn văn, sử dụng và chỉ ra câu ghép chỉ mối quan hệ điều kiện, giả thiết – kết quả (Nếu, hễ, giá…thì…).
* Yêu cầu về kiến thức: (2,0 điểm):
– Khẳng định vị trí, khí phách ngang tàng, được làm chủ cuộc sống của một vị chúa tể sơn lâm, tạo sự rắn rỏi, hào hùng.
– Sự hoài niệm về quá khứ, nhớ tiếc đến quặn thắt nỗi lòng, sự tìm kiếm vào hoang vắng xa xôi như một niềm oán than ngơ ngác của con hổ trước vẻ đẹp thiên nhiên tráng lệ.
– Giấc mơ khép lại bằng một tiếng than u uất. Đây cũng là nỗi lòng, là tiếng nói yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy, khao khát trở về với cuộc sống tự do.
Câu 2 : (6 điểm)
– Yêu cầu về kĩ năng (1 điểm): Kiểu bài văn nghị luận ngắn, bố cục rõ ràng, mạch lạc. lập luận chặt chẽ, lôgíc. Lời văn trong sáng, dễ hiểu, chú ý lỗi chính tả…
– Yêu cầu về kiến thức: (5 điểm)
Nội dung đảm bảo các ý sau:
+ Tóm tắt câu chuyện: Thần Gió dùng sức mạnh, uy lực của mình đe dọa làm người bộ hành sợ, với sức mạnh ấy có thể kéo chiếc áo rời khỏi người bộ hành, nhưng sức mạnh ấy không thể làm được điều đó. Còn Thần Mặt Trời bằng những tia nắng ấm áp tỏa ra, làm người bộ hành cảm thấy thoải mái, ấm quá mà tự cởi chiếc áo ra khỏi người không cần một sức mạnh nào cả. Cho nêu câu chuyện cho ta bài học ý nghĩa: Tình yêu thương bao giờ cũng mạnh hơn vũ lực. (1 điểm).
+ Khái niệm: – Tình yêu thương là tình cảm mà chúng ta không thể đo đếm, cảm nhận bằng tay chân. Tình cảm ấy xuất phát từ tâm hồn và cũng chỉ cảm nhận được bằng tâm hồn của mỗi con người. (0.5 điểm).
+ Vũ lực là hành vi sử dụng sức mạnh thể chất với mục đích gây thương vong, tổn hại một ai đó, hay một nhóm người, một cộng đồng người. (0,5 điểm).
+ Tình yêu thương có ý nghĩa, vai trò vô cùng lớn lao. Trước hết, tình yêu thương chính là cầu nối, giúp con người tiến lại gần nhau hơn, cùng sẽ chia, vượt qua cơn hoạn nạn, khó khăn trong cuộc sống (dẫn chứng). (1,0 điểm).
+ Biểu hiện của tình yêu thương: Sự bao dung, quan tâm, chia sẻ, động viên, giúp đỡ, …. Không ai biết tình yêu thương có từ bao giờ nhưng tình cảm ấy đã trở thành một phần không thể thiếu trong tâm hồn của mỗi con người. (0.5 điểm).
+ Lên án, phê phán những hành vi vũ lực đối với người khác. (0,5 điểm).
+ Liên hệ bản thân: Chúng ta cần sống thân thiện, bình đắng, biết yêu thương, tôn trọng người khác…(1 điểm).
( HS có thể xây dựng hệ thống luận điểm làm rõ ý nghĩa câu chuyện, khuyến khích bài viết sáng tạo, nêu cảm nhận sâu sắc của bản thân từ câu chuyện).
Câu 3: (10 điểm)
A.Yêu cầu về kĩ năng:
– Biết cách làm bài nghị luận chứng minh một nhận định về một tác phẩm văn học.
– Các em phải biết lập luận chặt chẽ, dùng lý lẽ sắc sảo, dẫn chứng phong phú, cụ thể để làm sáng tỏ vấn đề.
– Hiểu đúng vấn đề, bố cục mạch lạc, hệ thống luận điểm lôgíc, diễn đạt mạch lạc, quan tâm đến lối viết câu và lỗi chính tả.
– Bố cục bài văn chặt chẽ, phân chia đoạn hợp lý, lời văn trong sáng, dễ hiểu; giữa các phần cần có sự liên kết.
B. Yêu cầu về kiến thức:
a. Mở bài: (1 điểm).
Giới thiệu nhân bé Hồng trong đoạn trích Trong lòng mẹ với hai đặc điểm:
– Những cay đắng, tủi cực thời thơ ấu;
– Tình yêu thương cháy bỏng đối với người mẹ bất hạnh.
b. Thân bài: (8 điểm).
Lần lượt làm sáng tỏ từng luận điểm.
1. Những cay đắng, tủi cực của bé Hồng(3 điểm).
– Bố mất, mẹ vì “cùng túng quá, phải bỏ con cái đi tha hương cầu thực”, bé Hồng sống bơ vơ giữa sự ghẻ lạnh, cay nghiệt của họ hàng.
– Bị bà cô độc ác gieo rắc vào đầu óc những hoài nghi, những ý nghĩ xấu xa, về người mẹ.
– Bị người cô nhục mạ, hành hạ, bé Hồng đau đớn, cổ họng nghẹn ứ khóc không ra tiếng, cười dài trong tiếng khóc…
2. Tình yêu thương mãnh liệt của bé Hồng với người mẹ bất hạnh(5 điểm).
– Những ý nghĩ, cảm xúc của chú bé khi trả lời người cô:
+ Nhận ra ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt của người cô; không muốn tình thương yêu và lòng kính mến mẹ bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến..
+ Đau đớn, uất ức đến cực điểm vì cổ tục đã hành hạ, đầy đọa mẹ: “Giá những cổ tục đã đầy đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi”.
– Cảm giác sung sướng cực điểm khi ở trong lòng mẹ:
+ Chạy đuổi theo chiếc xe. Vừa được ngồi lên xe cùng mẹ đã òa lên khóc nức nở(1 điểm).
+ Cảm giác sung sướng đến cực điểm của bé Hồng khi ở trong lòng mẹ là hình ảnh về một thế giới đang bừng nở, đang hồi sinh của tình mẫu tử. Vì thế, những lời cay độc của người cô cũng bị chìm ngay đi, bé Hồng không mảy may nghĩ ngợi gì nữa…
+ Đoạn trích Trong lòng mẹ, đặc biệt là phần cuối là bài ca chân thành và cảm động về tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
Lưu ý: Học sinh có thể có những cách chứng minh, làm sáng tỏ vấn đề khác nhau nhưng vẫn đầy đủ, hợp lí thì vẫn cho điểm tối đa.
c. Kết bài: (1 diểm).
– Khẳng định vấn đề đã chứng minh: Đoạn trích Trong lòng mẹ đã kể lại một cách chân thực và cảm động những cay đắng, tủi cực cùng tình yêu thương mãnh liệt của nhà văn thời thơ ấu đối với người mẹ bất hạnh.
– Nêu thái độ, tình cảm của người viết: Hồi kí thấm đẫm chất trữ tình. Cách nhìn nhận, đánh giá con người và sự việc và đặc biệt là tình cảm của nhà văn thời ấu thơ dành cho người mẹ thật đáng trân trọng.
Câu 3 (6 điểm):
“Tôi lắng nghe tiếng hai cây phong rì rào, tim đập rộn ràng vì thảng thốt và vui sướng, rồi trong tiếng xào xạc không ngớt ấy, tôi cố tình hình dung ra những miền xa lạ kia.(1) Thuở ấy có một điều tôi chưa hề nghĩ đến: ai là người trồng hai cây phong trên đồi này? (2) Người vô danh ấy đã ước mơ gì, đã nói những gì khi vùi hai gốc cây xuống đất, người ấy đã áp ủ những niềm hi vọng gì khi vun xới chúng nơi đây, trên đỉnh đồi cao này?(3).
(Hai cây phong – Ai-ma-Tốp)
Đề bài 13:
Câu 1: (4 điểm).
Hãy phân tích cái hay, cái đẹp mà em cảm nhận được từ bốn câu thơ sau:
“Chúng ta hãy bước nhẹ chân, nhẹ nữa
Trăng ơi trăng, hãy yên lặng cúi đầu
Suốt cuộc đời Bác có ngủ yên đâu
Nay Bác ngủ, chúng ta canh giấc ngủ”
(“Chúng con canh giấc ngủ Bác, Bác Hồ ơi!” – Hải Như).
Câu 2: (6 điểm).
Trong thư gửi thanh niên và nhi đồng nhân dịp Tết năm 1946, Bác Hồ viết: “Một năm khởi đầu từ mùa xuân. Một đời bắt đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội.”
Trình bày suy nghĩ của em về lời dạy trên bằng một trang giấy thi.
Câu 3 (10 điểm)
Có ý kiến cho rằng : Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.
Qua đoạn trích: “Tức nước vỡ bờ” ( Ngô Tất Tố ), “ Lão Hạc” (Nam Cao ), em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
………………………………………..Hết……………………………….
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:
Câu 1: (4 điểm).
Về hình thức: Đoạn văn phải trình bày rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt lưu loát; văn viết có cảm xúc. (0,5đ)
Về nội dung: Cần nêu và phân tích được những đặc sắc nghệ thuật cũng như giá trị diễn đạt nội dung trong đoạn thơ:
+ Nhân hóa: trăng được gọi như người (trăng ơi trăng), trăng cũng “bước nhẹ chân”, “yên lặng cúi đầu”, “canh giấc ngủ” (0,5 đ)
+Trăng cũng như con người, cùng nhà thơ và dòng người vào lăng viếng Bác. (0,25 đ)
+ Trăng là người bạn thuỷ chung suốt chặng đường dài bất tử của Người (0,25 đ)
+ Điệp ngữ: “nhẹ”, “trăng” (0,5đ)
– “Nhẹ”: nhấn mạnh, thể hiện sự xúc động, tình cảm tha thiết của mọi người muốn giữ yên giấc ngủ cho Bác. (0,25 đ)
– “Trăng”: Lời nhắn nhủ làm cho trăng trở nên gần gũi với người (0,25đ)
+ Ẩn dụ: “ngủ” (trong câu thơ thứ ba) (0,25 đ)
+ Tấm lòng lo lắng cho dân cho nước suốt cuộc đời của Bác (0,25 đ)
+ Ca ngợi sự hi sinh quên mình của Bác. (0,25 đ)
+ Nói giảm nói tránh: “ngủ” (trong câu thơ thứ tư) (0,25 đ). Tác dụng: làm giảm sự đau thương khi nói về việc Bác đã mất (0,25 đ) . Ca ngợi sự bất tử, Bác còn sống mãi. (0,25 đ).
* Đoạn thơ là cách nói rất riêng và giàu cảm xúc về tình cảm của nhà thơ nói riêng và của nhân dân ta nói chung đối với Bác Hồ. (0,5 đ)
Câu 2: (6 điểm).
Yêu cầu kỹ năng:
– HS làm theo kiểu bài nghị luận xã hội.
– Biết cách xây dựng và trình bày hệ thống luận điểm; sử dụng yếu tố biểu cảm, tự sự và miêu tả một cách hợp lí.
– Bố cục rõ ràng; kết cấu chặt chẽ; diễn đạt lưu loát, mạch lạc.
– Không mắc các lỗi: chính tả, dùng từ, ngữ pháp,…
Yêu cầu nội dung:
– Làm rõ quan điểm của Bác về tuổi trẻ qua câu nói: đề cao, ca ngợi vai trò của tuổi trẻ đối với xã hội.
– Đưa ra được ý kiến về bổn phận, trách nhiệm của bản thân và thế hệ trẻ hiện nay.
* Dàn bài:
- Mở bài:
– Dẫn dắt vấn đề: Từ thực tế lịch sử dân tộc hoặc từ quy luật của thiên nhiên tạo hoá.
– Nêu vấn đề: Quan điểm của Bác về tuổi trẻ: đề cao, ca ngợi vai trò của tuổi trẻ đối với xã hội.
- Thân bài:
Giải thích và chứng minh câu nói của Bác:
a/ Một năm khởi đầu từ mùa xuân:
– Mùa xuân là mùa chuyển tiếp giữa đông và hè, xét theo thời gian, nó là mùa khởi đầu cho một năm.
– Mùa xuân thường gợi lên ý niệm về sức sống, hi vọng, niềm vui và hạnh phúc.
b/ Một đời bắt đầu từ tuổi trẻ:
– Tuổi trẻ là quãng đời đẹp nhất của con người, đánh dấu sự trưởng thành của một đời người.
– Tuổi trẻ cũng đồng nghĩa với mùa xuân của thiên nhiên tạo hoá, nó gợi lên ý niệm về sức sống, niềm vui, tương lai và hạnh phúc tràn đầy.
– Tuổi trẻ là tuổi phát triển rực rỡ nhất về thể chất, tài năng, tâm hồn và trí tuệ.
– Tuổi trẻ là tuổi hăng hái sôi nổi, giàu nhiệt tình, giàu chí tiến thủ, có thể vượt qua mọi khó khăn gian khổ để đạt tới mục đích và ước mơ cao cả, tự tạo cho mình một tương lai tươi sáng, góp phần xây dựng quê hương.
c/ Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội:
Tuổi trẻ của mỗi con người cùng góp lại sẽ tạo thành mùa xuân của xã hội. Vì: – Thế hệ trẻ luôn là sức sống, niềm hi vọng và tương lai của đất nước.
– Trong quá khứ: biết bao tấm gương các vị anh hùng liệt sĩ đã tạo nên cuộc sống và những trang sử hào hùng đầy sức xuân cho dân tộc.
– Ngày nay: tuổi trẻ là lực lượng đi đầu trong công cuộc xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội văn minh. Cuộc đời họ là những bài ca mùa xuân đất nước.
Bổn phận, trách nhiệm của thanh niên, học sinh:
– Làm tốt những công việc bình thường, cố gắng học tập và tu dưỡng đạo đức không ngừng.
– Phải sống có mục đích cao cả, sống có ý nghĩa, lí tưởng vì dân vì nước. Lí tưởng ấy phải thể hiện ở suy nghĩ, lời nói và những việc làm cụ thể.
Mở rộng: Lên án, phê phán những người để lãng phí tuổi trẻ của mình vào những việc làm vô bổ, vào những thú vui tầm thường, ích kỉ; chưa biết vươn lên trong cuộc sống; không biết phấn đấu, hành động vì xã hội,…
- Kết bài:
– Khẳng định lời nhắc nhở của Bác là rất chân thành và hoàn toàn đúng đắn.
– Liên hệ và nêu suy nghĩ của bản thân….
Câu 3 (10 điểm).
1) Yêu cầu chung:
– Văn nghị luận chứng minh (làm sáng tỏ một nhận định qua bài văn nghị luận văn học).
– Yêu cầu HS biết vận dụng kiến thức đã học về tập làm văn và văn học để làm bài, trong đó có kết hợp với phát biểu cảm xúc, suy nghĩ và mở rộng bằng một số bài văn, bài thơ khác để làm phong phú thêm cho bài làm.
– Khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo, có cảm xúc, giàu chất văn…
2) Yêu cầu cụ thể:
- Mở bài :
Học sinh dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận : Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám. (1 điểm)
- Thân bài:
Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp của người nông dân Việt Nam trước cách mạng .
* Chị Dậu: Là một mẫu mực vừa gần gũi vừa cao đẹp của người phụ nữ nông thôn Việt Nam thời kì trước cách mạng : Có phẩm chất của người phụ nữ truyền thống, có vẻ đẹp của người phụ nữ hiện đại. Cụ thể :
– Là một người vợ giàu tình thương : Ân cần chăm sóc người chồng ốm yếu giữa vụ sưu thuế. (học sinh phân tích lí giải và dẫn chứng) . (1 điểm)
– Là người phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm để bảo vệ chồng . (học sinh phân tích lí giải và dẫn chứng) . (1 điểm)
* Lão Hạc: Tiêu biểu cho phẩm chất người nông dân thể hiện ở :
– Là một lão nông chất phát, hiền lành, nhân hậu (học sinh phân tích lí giải và dẫn chứng) . (1 điểm)
– Là một lão nông nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng (học sinh phân tích lí giải và dẫn chứng) . (1 điểm)
Họ là những hình tượng tiêu biểu cho số phận đau khổ, bi thảm của người nông dân Việt Nam trước cách mạng :
* Chị Dậu: Số phận điêu đứng: Nghèo khổ, bị bóc lột sưu thuế, chồng ốm và có thể bị đánh, bị bắt lại. (học sinh phân tích lí giải và dẫn chứng) . (1 điểm)
* Lão Hạc : Số phận đau khổ, bi thảm : Nhà nghèo, vợ chết sớm, con trai bỏ làng đi làm phu cao su, thui thủi sống cô đơn một mình; tai hoạ dồn dập, đau khổ vì bán cậu vàng; tạo được món nào ăn món nấy, cuối cùng ăn bả chó để tự tử. (học sinh phân tích lí giải và dẫn chứng). (1 điểm)
Bức chân dung Chị Dậu và Lão Hạc đã tô đậm giá trị hiện thực và tinh thần nhân đạo của hai tác phẩm.
Tác phẩm đã bộc lộ cách nhìn về người nông dân của hai tác giả. Cả hai nhà văn đều có sự đồng cảm, xót thương đối với số phận bi kịch của người nông dân ; đau đớn, phê phán xã hội bất công, tàn nhẫn. Chính xã hội ấy đã đẩy người nông dân vào hoàn cảnh bần cùng, bi kịch; đều có chung một niềm tin mới về khả năng chuyển biến tốt đẹp của nhân cách con người. Tuy vậy, mỗi nhà văn cũng có cách nhìn riêng: Ngô Tất Tố có thiên hướng nhìn người nông dân trên góc độ đấu tranh giai cấp, còn Nam Cao chủ yếu đi sâu vào phản ánh sự thức tỉnh trong nhận thức về nhân cách một con người… Nam Cao đi sâu vào thế giới tâm lý của nhân vật, còn Ngô Tất Tố chủ yếu miêu tả nhân vật qua hành động để bộc lộ phẩm chất… (1 điểm)
Kết bài :
Khẳng định lại vấn đề. (học sinh phân tích lí giải và dẫn chứng) . (1 điểm)
Đề bài 14:
Câu 1: (4 điểm) Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…”
(Quê hương – Tế Hanh)
Câu 2:( 6 điểm): Suy nghĩ của em về ý nghĩa giáo dục của câu chuyện sau:
Chuyện kể, một danh tướng có lần đi ngang qua trường học cũ của mình, liền ghé vào thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa:
– Thưa thầy, thầy còn nhớ con không? Con là…
Người thầy giáo già hoảng hốt:
– Thưa ngài, ngài là…
– Thưa thầy, với thầy, con vẫn là đứa học trò cũ. Con có được những thành công hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào…
Câu 3:( 10 điểm)
Nhận xét về hai bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ và “Khi con tú hú “ của Tố Hữu, có ý kiến cho rằng :
Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và niềm khao khát tự do cháy bỏng của tầng lớp thanh niên trí thức. Tuy nhiên thái độ đấu tranh cho tự do ở mỗi bài lại hoàn toàn khác nhau.
Bằng hiểu biết của mình về hai bài thơ, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
………………………………………..Hết……………………………….
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:
Câu 1 : ( 4 điểm)
– Yêu cầu chung: HS cảm nhận được cái hay, cái đẹp của đoạn thơ, trình bày dưới dạng một đoạn văn hoặc bài văn ngắn.
– Yêu cầu về nội dung: HS nêu được các ý cơ bản sau :
+ Đoạn thơ trên trích trong văn bản “Quê hương” của Tế Hanh, diễn tả cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi với sự liên tưởng độc đáo của tác giả. ( 0,5đ)
+ Biện pháp so sánh con thuyền như con tuấn mã cùng với những động từ phăng, vượt gợi lên hình ảnh con thuyền đang băng mình ra khơi thật dũng mãnh, làm chủ biển khơi bao la. Đó cũng chính là sức sống, khí thế của dân trai tráng – những con người hăng say lao động, tự tin, kiêu hãnh giữa biển cả, đất trời. ( 1 đ)
+ Hình ảnh cánh buồm căng gió biển khơi được so sánh độc đáo, bất ngờ, gợi nhiều liên tưởng thú vị.(1 đ)
+ Nghệ thuật ẩn dụ (mảnh hồn làng) cánh buồm trở thành biểu tượng của làng chài.(0,5đ)
+ Nghệ thuật nhân hóa (Rướn) cho thấy cánh buồm như có hồn, sức sống riêng. (0,5đ)
+ Đó là tình yêu quê hương của tác giả (1 đ)
Câu 2:( 6 điểm)
* Yêu cầu về kĩ năng:(1 điểm)
– Bài viết có bố cục và cách trình bày hợp lí.
– Hệ thống ý (luận điểm) rõ ràng và được triển khai tốt.
– Diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp.
* Yêu cầu về nội dung: (5 điểm)
– Tóm tắt mẩu chuyện: (1 điểm)
+ Câu chuyện kể về cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa người học trò cũ và người thầy giáo già.
+ Câu chuyện đã thể hiện thái độ kính trọng thầy giáo cũ của một danh tướng.
– Ý nghĩa câu chuyện: (2 điểm)
+ Câu chuyện ca ngợi lòng biết ơn vô hạn của danh tướng với thầy giáo cũ. Mặc dù giờ đây, vị danh tướng đó có địa vị, tiền tài cao hơn thầy rất nhiều nhưng trước thầy giáo cũ ông vẫn xưng hô rất khiêm nhường và cho rằng: “Con có được những thành công hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào”.
+ Câu chuyện có giá trị tôn vinh nghề dạy học, một công việc đã đem đến cho đất nước những con người tài ba, góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
+ Câu chuyện còn là lời nhắc nhở thấm thía với những kẻ vong ơn bội nghĩa “khỏi rên quên thầy” hay “Khỏi vòng cong đuôi” trong xã hội.
Bài học rút ra cho bản thân: (2 điểm)
+ Cần biết ơn và kính trọng thầy cô trong bất cứ hoàn cảnh nào. Dù sau này trở thành người tài giỏi, địa vị cao sang cũng luôn luôn nhớ ơn và kính trọng thầy cô giáo, những người đã từng dạy dỗ dìu dắt em trong suốt cuộc đời.
+ Biết ơn thầy cô, không phải ta cứ đem quà tặng vật chất hay tiền bạc đến tặng thầy cô mà chỉ cần có những cử chỉ, lời nói lễ phép, kính trộng đối với thầy cô là đủ. Đó là món quà quí giá nhất tặng thầy cô.
Câu 3 🙁 10 điểm)
– Yêu cầu về kĩ năng : ( 1đ)
+ Đúng kiểu văn nghị luận, sử dụng hợp lí các thao tác chứng minh, giải
thích.
+ Văn viết lưu loát, không mắc lỗi chính tả
+ Khuyến khích những bài có sự sáng tạo, giàu cảm xúc
– Yêu cầu về nội dung : ( 9 điểm)
- Mở bài.
– Giới thiệu khái quát bối cảnh Việt Nam trước cách mạng tháng Tám năm 1945 : Dân tộc ta chìm trong ách nô lệ của thực dân Pháp, nhiều thanh niên, trí thức tâm huyết với non sông đất nước đều khao khát tự do.(0,5đ)
– Bài thơ Nhớ rừng ( Thế Lữ) Khi con tu hú ( Tố Hữu) đều nói lên điều đó.(0,25đ)
– Trích ý kiến… (0,25đ)
- Thân bài:
– HS giải thích được thế nào là lòng yêu nước ? Thường được định nghĩa là tình yêu và sự tận tâm với đất nước và lí tưởng của đất nước.Trong từng thời kì lịch sử lòng yêu nước có những biểu hiện khác nhau.(0,5đ)
+ Trong hai văn bản thì lòng yêu nước là ý thức đấu tranh và khao khát tự do mãnh liệt.(0,5đ)
Lần lượt làm rõ hai luận điểm sau :
* Luận điểm 1 : Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và niềm khao khát tự do cháy bỏng :
– Vì yêu nước nên mới thấy hết nỗi tủi cực của cuộc sống nô lệ ( d/c : Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt…), mới uất ức khi bị giam cầm ( d/c Ngột làm sao, chết uất thôi..) (1đ).
– Không chấp nhận cuộc sống nô lệ, luôn hướng tới cuộc sống tự do :
+ Trong bài Nhớ rừng : Con hổ nhớ về cuộc sống tự do nơi núi rừng đại ngàn : Những đêm trăng đẹp, những ngày mưa, những bình minh, những buổi chiều.. Con hổ lúc mơ màng như một thi sĩ, lúc lại như bậc đế vương đầy quyền uy.(d/c)(1,25đ)
+ Trong bài Khi con tu hú : Người thanh niên yêu nước tuy thân bị tù đày nhưng vẫn tâm hồn hướng ra ngoài song sắt để cảm nhận bức tranh mùa hè rực rỡ sắc màu, rực rỡ âm thanh, đấy hương vị ngọt ngào…(d/c)(1,25đ)
* Luận điểm 2 : Thái độ đấu tranh tự do khác nhau.
– Nhớ rừng là tiếng nói của một tầng lớp thanh niên có tâm sự yêu nước, đau đớn về thân phận nô lệ nhưng chưa tìm được con đường giải thoát…(1đ)
– Khi con tu hú là tiếng nói của một chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi, biết rõ con đường cứu nước là gian khổ nhưng vẫn kiên quyết theo đuổi, tin ở tương lai chiến thắng của cách mạng, đất nước sẽ độc lập, dân tộc sẽ tự do,…(1đ)
- Kết bài
– Khẳng định lại giá trị của hai bài thơ.(0,5đ)
– Trân trọng nỗi niềm yêu nước sâu kín. Đó là nỗi đau nhức nhối vì thân phận nô lệ, khơi dậy niềm khao khát tự do và nhớ tiếc thời oanh liệt của dân tộc.(0,5đ)
– Tiếng nói khao khát tự do, ý thức đấu tranh giành tự do mạnh mẽ trong Khi con tu hú có tác dụng tích cực đối với thanh niên đương thời.(0,5đ)
Đề bài 15:
Câu 1: (4 điểm)
Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ:
“Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”.
(“Quê hương”- Tế Hanh ).
Câu 2: (6 điểm)
Nơi dựa
“Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia?
Khuôn mặt trẻ đẹp chìm vào những miền xa nào…
Đứa bé đang lẫm chẫm muốn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước, hai bàn tay hoa hoa một điệu múa kì lạ.
Và cái miệng líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng có.
Ai biết đâu, đưa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia sống.
Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia?
Đôi mắt anh có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết.
Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh, bước từng bước run rẩy.
Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau, mỗi nếp nhăn chứa đựng bao nỗi cực nhọc gắng gỏi một đời.
Ai biết đâu, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơi dựacho người chiến sĩ kia đi qua những thử thách”.
(Nguyễn Đình Thi, Tia nắng, NXB văn học, Hà Nội, 1983)
Từ ý nghĩa của văn bản trên, hãy trình bày suy nghĩ của em về nơi dựa của mỗi người trong cuộc sống.
Câu 3: ( 10 điểm )
Nhận xét về hai bài thơ “Nhớ rừng” ( Thế Lữ ) và “Khi con tu hú” (Tố Hữu ), có ý kiến cho rằng:
“Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và niềm khao khát tự do cháy bỏng của tầng lớp thanh niên trí thức. Tuy nhiên thái độ đấu tranh cho tự do ở mỗi bài lại hoàn toàn khác nhau”.
Bằng hiểu biết của mình về hai bài thơ, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
………………………………………..Hết……………………………….
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:
Câu 1: (4 điểm)
– Yêu cầu chung:
Học sinh cảm nhận sâu sắc vẻ đẹp về hình thức và nội dung của bốn câu thơ dưới dạng một đoạn hoặc một bài văn ngắn.
– Yêu cầu cụ thể:
Giới thiệu tác giả, tác phẩm và hoàn cảnh sáng tác bài thơ, trích dẫn bốn câu thơ.( 0,5 điểm)
Hai câu thơ “Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng. Cả thân hình nồng thở vị xa xăm”. Hình ảnh những chàng trai sức vóc dạn dày sóng gió. Họ là những đứa con thực sự của đại dương “Cả thân hình nồng thở vi xa xăm”. Nếu là những sinh thể được tách ra từ biển, mang theo về cả những hương vị của biển xa.Câu thơ thật lãng mạn, khoáng đạt. Chân dung người dân chài hiện lên thật tầm vóc và hình khối mà lại rất đặc trưng, chỉ có người dân biển mới có được. (1,5 điểm)
Hai câu thơ: “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm. Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ” Nghệ thuật nhân hóa biến con thuyền thành một sinh thể sống.
+ Cụm từ “ im bến mỏi”vừa nói được sự nghỉ ngơi thư giãn của con thuyền sau chuyến đi vất vả trở về, vừa nói được vẻ yên lặng nơi bến đỗ.
+ Con thuyền như “ nghe” thấy vị muối của biển đang râm ran chuyển động trong cơ thể mình.(1,5 điểm)
Đây là những câu thơ hay trong bài thơ tả cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về, vừa diễn tả được vẻ đẹp khỏe khoắn của người dân chài, vừa diễn tả được cuộc sống lao động của người dân chài nơi quê hương. Qua đó, thể hiện tình yêu quê hương của tác giả. (0,5 điểm)
Câu 2: (6 điểm)
* Yêu cầu về kĩ năng: (1 điểm)
– Bài viết có bố cục và cách trình bày hợp lí.
– Hệ thống ý ( luận diểm)rõ ràng và được triển khai tốt.
Diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp.
* Yêu cầu về nội dung: (5 điểm)
– Nhận xét khái quát câu chuyện:
Nguyễn Đình Thi đã ghi lại cảm xúc của mình trong bài thơ “ Tia nắng” về nơi dưa của mỗi người trong cuộc sống bởi vì mỗi người trong chúng ta cũng cần có một điểm tựa hay một nơi dựa để có được một cuộc sống thành đạt, hạnh phúc. (0,5 điểm)
– Giải thích được thế nào là nơi dựa và biểu hiện của nơi dựa:
+ Nơi dựa là nơi để mỗi người nương tựa khi gặp khó khăn trong cuộc sống, là nơi tiếp cho họ sức mạnh, niềm tin, động lực trong hoạt động, là nơi mang lại cảm giác ấm áp, bình yên khi gặp sóng gió. (0,5 điểm)
+ Nơi dựa trong bài thơ thể hiện ở biểu hiện bên ngoài, người phụ nữ là nơi dựa cho cậu bé, người chiến sĩ là nơi dựa cho bà cụ. Tuy nhiên ở khía cẠNH tinh thần, cậu bé cũng là nơi dựa cho người phụ nữ, bà cụ cũng là nơi dựa cho người chiến sĩ. (0,5 điểm)
+ Trong cuộc sống có những nơi dựa khác nhau: về mặt vật chất thì đó là tiền bạc của cải… Xét về mặt tinh thần thì đó là nHững người thân yêu trong gia đình như ông bà, cha mẹ, anh chị,… những bạn bè thân thiết, những kỉ niệm, những giá trị thiêng liêng, ưu điểm, mặt mạnh của bản thân…(0,5 điểm)
– Chỉ ra được ý nghĩa của nơi dựa:
+ Giúp con người cảm thấy bình yên, thanh thản, vượt qua mọi khó khăn thử thách, có động lực để phấn đấu vươn lên…Ta cảm thấy vui, hạnh phúc, yên tâm, vững vàng trong cuộc sống (học sinh phân tích lí giải và dẫn chứng) . (0,5 điểm)
– Bài học về nơi dựa:
+ Bất cứ ai cũng cần có một nơi dựa nhưng đồng thời lại là nơi dựa cho người khác. (0,5 điểm)
+ Cần phải có thái độ trân trọng những nơi dựa tốt đẹp mà mình có được, đồng thời cũng là nơi dựa ý nghĩa cho người khác (học sinh phân tích lí giải và dẫn chứng) . (0,5 điểm)
+ Phê phán những người chỉ biết dựa dẫm, ỷ thế để làm điều xấu xa: những kiểu con ông cháu cha dựa vào quyền thế, tiền bạc của cha mẹ. Cũng cần lên án những kẻ chỉ biết lệ thuộc vào người khác mà không tin vào sức mình để vươn lên. Hoặc những người chọn những nơi dựa không tốt để đạt được mục đích bằng bất cứ giá nào…(1 điểm)
+ Qua bài thơ chúng ta thấm thía một điều rằng, sợi dây neo vững chắc nhất với cuộc đời của mỗi con người là sự yêu thương. Đó là chỗ dựa vững chắc nhất của con người trong cuộc đời, giúp con người vượt qua những buồn phiền và cay đắng. và như thế mọi bon chen, toan tính…lùi lại phía sau. (0,5 điểm)
Câu 3: (10 điểm).
* Yêu cầu chung:
– kiểu bài: Nghị luận chứng minh.
– Vấn đề cần chứng minh: Sự giống và khác nhau về niềm khao khát tự do trong “ Nhớ rừng” (Thế Lữ) và “Khi con tu hú” ( Tố Hữu ).
– Phạm vi dẫn chứng: Hai bài thơ “ Nhớ rừng”, “Khi con tu hú”.
* Yêu cầu cụ thể: Cần đảm bảo được những ý sau.
- Mở bài: (1 điểm).
Giới thiệu khái quát bối cảnh Việt Nam trước Cách mạng tháng tám: Dân tộc ta chìm trong ách nô lệ của Thực Dân Pháp, nhiều thanh niên trí thức có tâm huyết với non sông đất nước đều khao khát tự do.
– Bài thơ “Nhớ rừng” (Thế Lữ), “ Khi con tu hú” (Tố Hữu) đều nói lên điều đó.
– Trích ý kiến…
- Thân bài: ( 8 điểm) Lần lượt làm rõ hai luận điểm sau.
Luận điểm 1:(3,5 điểm).
Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và niềm khao khát tự do cháy bỏng:
– Vì yêu nước nên mới thấy hết nỗi tủi cực của cuộc sống nô lệ (Dẫn chứng: Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt…), mới uất ức khi bị giam cầm ( Dẫn chứng: Ngột làm sao, chết uất thôi…) (1,5điểm).
– Không chấp nhận cuộc sống nô lệ, luôn hướng tới cuộc sống tự do: (2 điểm).
+ Con hổ nhớ về cuộc sống tự do vùng vẫy ở núi rừng đại ngàn: Những đêm trăng đẹp, những ngày mưa, những bình minh rộn rã tưng bừng…Con hổ lúc mơ màng như một thi sĩ, lúc lại như một bậc đế vương đầy quyền uy…( Dẫn chứng ).
+ Người thanh niên yêu nước tuy thân bị tù đầy nhưng tâm hồn vẫn hướng ra ngoài song sắt để cảm nhận bức tranh mùa hè rực rỡ sắc màu, rộn rã âm thanh, đầy hương vị ngọt ngào…( Dẫn chứng ).
Luận điểm 2: (4,5 điểm).
Thái độ đấu tranh cho tự do khác nhau.
– “ Nhớ rừng” là tiếng nói của một tầng lớp thanh niên có tâm sự yêu nước, đau đớn về thân phận nô lệ nhưng chưa tìm được con đường giải thoát, đành buông xuôi, bất lực. Họ đã tuyệt vọng, đã hết ước mơ chiến thắng, đã thôi nghĩ đến hành động… Đây là thái độ đấu tranh tiêu cực…( Dẫn chứng) (2 điểm).
– Khi con tu hú là tiếng nói của một chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi, đại diện cho những thanh niên đã đi theo con đường cứu nước mà cách mạng chỉ ra, Biết rõ con đường cứu nước là gian khổ nhưng vẫn kiên quyết theo đuổi. Họ tin ở tương lai chiến thắng của cách mạng, đất nước sẽ độc lập, dân tộc sẽ tự do. Họ không ngừng đấu tranh để giải phóng dân tộc. Đây là thái độ đấu tranh rất tích cực…( Dẫn chứng ) (2 điểm).
– Học sinh có thể liên hệ tới tầng lớp thanh niên hiện nay: (0,5 điểm).
+ Không ngừng học tập, nghiên cứu khoa học…
+ Trở thành những doanh nhân giỏi…
+ Tham gia nghĩa vụ quân sự để bảo vệ đất nước, bảo vệ biển đảo…
- Kết bài (1 điểm): Khẳng định lại giá tri của bài thơ.
– Trân trọng nỗi niềm yêu nước sâu kín. Đó là nỗi đau nhức nhối ví thân phận nô lệ, khơi dậy niềm khao khát tự do và nhớ tiếc thời oanh liệt của dân tộc.
– Tiếng nói khao khát tự do, ý thức đấu tranh giành tự do mạnh mẽ trong “ Khi con tu hú” có tác dụng tích cực đối với thanh niên đương thời.
Đề bài 16:
Câu 1:(4,0 điểm)Cảm nhận của em về đoạn văn sau:
“Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại náo nức những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường. Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”.
(“Tôi đi học” – Thanh Tịnh)
Câu 2 (6 điểm): Suy nghĩ của em về ý nghĩa gợi ra từ câu chuyện sau:
“Chiếc lá vàng tự bứt khỏi cành rơi xuống gốc. Cái gốc tròn mắt ngạc nhiên hỏi:
– Ôi, sao sớm thế?
Chiếc lá vàng giơ tay chào, cười và chỉ vào những lộc non”
(“Ngụ ngôn chọn lọc” – NXB Thanh Niên – 2003, trang 114, 115)
Câu 3 (10 điểm)
Nhận xét về người nông dân trong văn học Việt Nam trước Cách mạng tháng 8-1945 có ý kiến cho rằng:
“Người nông dân tuy nghèo khổ, lam lũ, ít học nhưng không ít tấm lòng”.
Bằng hiểu biết của em về nhân vật Lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
………………………………………..Hết……………………………….
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:
Câu 1:( 4.0 điểm)
* Yêu cầu:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những phát hiện và cảm thụ riêng nhưng cần nêu được một số ý cơ bản sau:
Đoạn văn đã tô đậm cảm giác trong trẻo, tươi sáng của nhân vật “ tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên. Kỷ niệm ấy như còn hiển hiện rất rõ với thời gian, không gian cụ thể và tâm trạng nhớ về buổi tựu trường như còn tươi mới với cảm giác rộn ràng đầy xúc cảm. Dòng hồi tưởng được khơi gợi rất tự nhiên, bắt đầu bằng những biến chuyển của trời đất cuối thu “hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại náo nức những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường”. Thời điểm ấy thường gợi cho lòng người những bâng khuâng hoài nhớ. Những từ láy nao nức, mơn man diễn tả những rung động thiết tha vô cùng trẻ trung trong tâm hồn nhân vật bất chấp bao năm tháng đã di qua. Điệp ngữ lòng tôi diễn tả sức sống lâu bền của kỷ niệm. Hai chữ mơn man đầy gợi cảm, thể hiện trạng thái êm ái, nhẹ nhàng trong tâm hồn tác giả khi được sống lại kí ức tuổi thơ.
Nhớ lại những kỷ niệm của buổi tựu trường, nhân vật tôi nhớ lại những cảm giác trong sáng để lại những dấu ấn lâu bền trong lòng mình “tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cánh hoa tươi mỉm cười” giữa bầu trời quang đãng”. Tâm trạng ấy, “những cảm giác trong sáng ấy được thể hiện cụ thể và chính xác nhờ hình ảnh so sánh như mấy cánh hoa tươi và phép nhân hóa mấy cánh hoa tươi mỉm cười vừa diễn tả những cảm giác đẹp đẽ, trong sáng trong tâm hồn của cậu học trò nhỏ, vừa tạo nên chất thơ tươi tắn và man mác lan tỏa trong mạch văn.
Câu 2 (6 điểm)
1. Giải thích:
– Câu chuyện nhấn mạnh đến cách thức mà “chiếc lá vàng” rời khỏi cái cây nó đã bám víu lâu nay: nó “tự bứt” khỏi cành cây sớm hơn thời gian mà nó có thể tồn tại, khiến cái gốc phải bật hỏi: “Sao sớm thế?”.
– Điều quan trọng hơn nữa là cách “chiếc lá vàng” nhìn nhận về sự ra đi của mình: mỉn cười và “chỉ vào những lộc non”. Đó là sự thanh thản khi chiếc lá đã tìm thấy được ý nghĩa cho cuộc đời của mình: tự nguyện hy sinh để nhường chỗ cho một thế hệ mới ra đời.
→ Câu chuyện cho ta một bài học về lẽ sống ở đời: Phải biết sống vì người khác, dám chấp nhận cả những thiệt thòi, hy sinh về phía bản thân mình. Đó cũng chính là một trong những cách sống để khẳng định ý nghĩa sự sống của mỗi con người.
2. Bình luận, chứng minh:
– Mỗi phút giây được sống, được yêu thương trên cõi đời này là niềm hạnh phúc tuyệt diệu của mỗi con người trên thế gian này. Vì vậy, bất cứ ai cũng quý trọng từng giây từng phút của cuộc đời mình. Thế nhưng, giá trị sự sống của mỗi con người lại không phải là sự tồn tại được đo bằng giờ, bằng phút, bằng năm…, đúng như Bailey đã từng nói “điều quan trọng không phải chúng ta sống được bao lâu mà là chúng ta đã sống như thế nào”.
– Lẽ sống cống hiến, hy sinh vì những người thương yêu, vì sự tiến bộ của nhân loại là một phương cách để con người tìm được ý nghĩa, giá trị sự sống của bản thân. Bởi khi trao yêu thương cũng là lúc mỗi người được nhận lại những niềm hạnh phúc ngập tràn của lòng biết ơn, sự cảm phục… Ngay cả khi chấp nhận hy sinh sự sống quý báu của bản thân mình cũng là lúc con người bất tử hóa giá trị sự sống của mình trong sự sống của những thế hệ tiếp sau…
– Từ mối quan hệ giữa “lá vàng” và “lộc non” câu chuyện cũng đưa ra một quy luật của sự sống: Cuộc sống là một sự phát triển liên tục mà ở đó cái mới thay thế cái cũ là điều tất yếu. Mỗi chúng ta cần phải nhận thức rõ quy luật đó để tránh trở thành những vật cản của bánh xe lịch sử; đồng thời phải biết đặt niềm tin và tạo điều kiện cho thế hệ trẻ có cơ hội để khẳng định mình và thúc đẩy xã hội ngày càng văn minh, tiến bộ.
(Lưu ý: Mỗi luận điểm trên đều có phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ. Dẫn chứng phải toàn diện cả trong văn học và trong đời sống…)
3. Mở rộng, nâng cao:
– Phê phán lối sống vị kỷ, chỉ biết đến lợi ích của bản thân mà sẵn sàng chà đạp lên mọi giá trị của sự sống…
-Thế hệ trẻ phải biết sống, phấn đấu và cống hiến sao cho xứng đáng với những gì được trao và nhận sống trở nên tốt đẹp và ý nghĩa hơn.
Câu 3 (10 điểm)
Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo những yêu cầu sau:
* Về hình thức:
– Bài làm có bố cục rõ ràng, luận điểm, luận cứ chính xác.
– Lời văn chuẩn xác, không sai lỗi chính tả.
* Về nội dung.
Học sinh cần làm sáng tỏ hai luận điểm cơ bản:
* Lão Hạc là người nông dân nghèo khổ lam lũ ít học.
– Cảnh ngộ của Lão Hạc thật bi thảm: Nhà nghèo, vợ chết, hai cha con lão sống lay lắt rau cháo qua ngày.
– Vì nghèo nên lão cũng không đủ tiền cưới vợ cho con nên khiến con trai lão phải bỏ đi làm ở đồn điền cao su.
– Chính vì nghèo khổ nên ông không có điều kiện học hành vì thế mà lão không biết chữ, mỗi lần con trai viết thư về lão lại phải nhờ ông giáo đọc hộ và cả đến khi muốn giữ mảnh vườn cũng lại nhờ ông giáo viết văn tự hộ.
– Sự túng quẫn ngày càng đe dọa lão nên sau trận ốm kéo dµi, không có việc, rồi bão ập đến phá sạch hoa màu…không lấy tiền đâu để nuôi con Vàng nên lão đã phải dằn lòng quyết định bán cậu Vàng – kỷ vật mà đứa con trai để lại
* Lão Hạc là người nông dân giàu có ở tấm lòng yêu con và lòng nhân hậu.
Đề bài 17:
Câu 1: ( 4 điểm )
Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ :
“Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng ,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm ;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”
(Quê hương – Tế Hanh – Ngữ văn 8, tập 2 )
Câu 2 (6 điêm):
Ngạn ngữ Hi Lạp có câu: “Học vấn có những chùm rễ đắng cay nhưng hoa quả lại ngọt ngào”.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy nói rõ quan niệm của em về vấn đề này.
Câu 3 (10 điểm):
Trình bày những hiểu biết của em về sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc qua “Chiếu dời đô” ( Lý Công Uẩn ) , “Hịch tướng sĩ” (Trần Quốc Tuấn ), “ Nước Đại Việt ta” (Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi ) .
HƯỚNG DẪN CHẤM:
Câu 1 ( 4 điểm ) Học sinh cần trình bày được các nội dung sau :
1 . Yêu cầu chung :
Học sinh cảm nhận sâu sắc vẻ đẹp nội dung và hình thức của 4 câu thơ trên dưới dạng một đoạn hoặc một bài văn ngắn .
2 . Yêu cầu cụ thể :
Giới thiệu tác giả , tác phẩm và hoàn cảnh sáng tác bài thơ , trích dẫn 4 câu thơ 🙁 1,0 điểm )
+ Hai câu thơ: “Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng ,Cả thân hình nồng thở vị xa xăm”: Hình ảnh những chàng trai sức vóc dạn dày sóng gió .Họ là những đứa con thực sự của đại dương “Cả thân hình nồng thở vị xa xăm” . Đó là những sinh thể được tách ra từ biển , mang theo về cả những hương vị của biển xa .Câu thơ thật lãng mạn , khoáng đạt . Chân dung người dân chài hiện lên thật tầm vóc , có hình khối mà lại rất đặc trưng , chỉ có người dân miền biển mới có được .( 1,0 điểm )
+ Hai câu thơ : “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”: Nghệ thuật nhân hóa biến con thuyền thành một sinh thể sống . ( 0,5 điểm )
- Cụm từ : “im bến mỏi” vừa nói được sự nghỉ ngơi thư giãn của con thuyền sau chuyến đi vất vả trở về , vừa nói được vẻ yên lặng nơi bến đỗ . (0,5 điểm )
- Con thuyền như “nghe”thấy vị muối của biển khơi đang râm ran chuyển động trong cơ thể mình . (0,5 điểm )
– Đây là những câu thơ hay trong bài thơ tả cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về , vừa diễn tả được vẻ đẹp khỏe khoắn của người dân chài , vừa diễn tả được cuộc sống lao động của người dân chài nơi quê hương. Qua đó thể hiện tình yêu quê hương của tác giả . (0,5 điểm )
Câu 2. (6 điêm):
1.Yêu cầu về kĩ năng 🙁 1,0 điểm )
-Học sinh trình bày thành bài văn nghị luận giải thích kết hợp trình bày quan điểm của bản thân.
– Bài viết có bố cục và cách trình bày hợp lý . Hệ thống luận điểm rõ ràng và được triển khai tốt. diễn đạt lưu loát , không măc lỗi chính tả , lỗi dung từ và ngữ pháp .
2 .Yêu cầu về kiến thức:
– Ý nghĩa câu ngạn ngữ: ( 1,0 điểm )
+ Câu ngạn ngữ có phép ẩn dụ: chùm rễ đắng cay, hoa quả ngọt ngào- tạo nên nghĩa hàm súc, cô đọng.
+ Học vấn được hiểu là trình độ hiểu biết của người có học.
+ Con đường đi tới học vấn đầy khó khăn, gian khổ (những chùm rễ đắng cay).
+ Học vấn mang lại niềm vui và hạnh phúc cho con người (hoa quả ngọt ngào).
+ Phải nhìn thấy cả hai mặt của vấn đề và cần xác định rõ chỉ có không ngại khó, chúng ta mới có thể thành công trong học tập.
– Khẳng định chân lí trong câu ngạn ngữ: ( 2,0 điểm )
+ Có học vấn thì con người mới có đủ khả năng làm chủ thiên nhiên, làm chủ xã hội, nhất là làm chủ vận mệnh của mình. Trên cơ sở ấy, đời sống vật chất và tinh thần mới được nâng cao.
+ Muốn có học vấn cao phải nỗ lực không ngừng. Lao động trí óc vất vả, phải lao tâm khổ trí.
+ Cần có thái độ khó khăn mấy cũng không lùi bước. Thắng không kiêu, bại không nản.
– + Tấm gương tiêu biểu vượt khó trong học tập: Bác Hồ nghiêm túc trong học tập nên đã đạt tới trình độ học vấn cao, giáo sư Ngô Bảo Châu đạt giải toán học lừng danh trên thế giới, các thủ khoa trong các đợt thi vào đại học hàng năm…Lấy dẫn chứng trong học tập và rèn luyện của bản thân, của những người mà mình biết để làm sáng tỏ thêm chân lí trong câu ngạn ngữ trên.
Mở rộng và nâng cao (bày tỏ quan điểm): ( 2,0 điểm )
+ Học vấn không chỉ là tri thức mà còn bao gồm cả việc rèn luyện tư tưởng, tình cảm, đạo đức, nhân cách cao quý. Để đạt được những điều đó, chúng ta cần cố gắng rất nhiều. Từ bỏ một thói xấu, làm một việc tốt cũng cần phải đấu tranh với bản thân, vượt qua khó khăn, thử thách. ( 1,0 điểm )
+ Không phải khi nào trong quá trình học tập cay đắng cũng đến trước, ngọt ngào đến sau. Trong học tập nhiều lúc vừa có nỗi khổ vừa có niềm vui. Khi đã ham học, chăm học thì sự say mê sẽ làm ta quên cả mệt nhọc. Những lúc đó, kết quả học tập đạt được sẽ rất cao. ( 1,0 điểm )
Câu 3 . (10 điểm):
Yêu cầu về kĩ năng :
Làm đúng kiểu bài nghị luận văn học ( làm sáng tỏ một nhận định )
Biết cách xây dựng và trình bày hệ thống luận điểm .Biết vận dụng kiến thức đã học về tập làm văn và văn học để làm bài ,kết hợp với phát biểu cảm xúc ,suy nghĩ và mở rộng bằng một số bài văn, bài thơ khác để làm phong phú thêm cho bài làm.
Yêu cầu về kiến thức:
Làm rõ sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc qua một số tác phẩm văn học yêu nước trung đại ( từ thế kỷ XI – XV) “ Chiếu dời đô” ( Lý Công Uẩn ) , “ Hịch tướng sĩ” (Trần Quốc Tuấn ) , “ Nước Đại Việt ta” ( Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi ) .
Yêu cầu cụ thể :
- Mở bài : ( 1,0 điểm )
– Dẫn dắt vấn đề: Truyền thống lịch sử hào hung của dân tộc Việt Nam
– Nêu vấn đề :Ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc qua “Chiếu dời đô” (Lý Công Uẩn ) , “Hịch tướng sĩ” (Trần Quốc Tuấn ), “Nước Đại Việt ta” (Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi ) .
- Thân bài :
Sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc qua “Chiếu dời đô”, “Hịch tướng sĩ) , “Nước Đại Việt ta” là sự phát triển liên tục, ngày càng phong phú , sâu sắc và toàn diện hơn . ( 0,5 điểm )
Trước hết là ý thức về quốc gia độc lập , thống nhất với việc dời đô ra chốn trung tâm thắng địa ở thế kỉ XI ( Chiếu dời đô ) ( 2,0 điểm )
– Khát vọng xây dựng đất nước, hùng cường vững bền , đời sống nhân dân thanh bình thịnh trị (1 điểm )
+ Thể hiện ở mục đích của việc dời đô .Dời đô là phù hợp với quy luật khách quan trên vâng mệnh trời,dưới hợp ý dân, nhằm mục đích mưu toan nghiệp lớn xây dựng vương triều phồn thịnh .
+ Thể hiện ở cách nhìn về mối quan hệ giữa triều đại đất nước và nhân dân . Hai triều Đinh ,Lê đóng yên đô ở Hoa Lư nên triều đại ngắn ngủi, nhân dân khổ cực vạn vật không thích nghi , không thể phát triển thịnh vượng trên vùng đất chật hẹp .
– Khí phách của một dân tộc tự cường: ( 1 điểm )
+ Thống nhất giang sơn về một mối .Xây dựng đất nước độc lập tự cường.
+ Khẳng định tư cách độc lập ngang hàng với phong kiến phương Bắc. Nước ta đang trên đà lớn mạnh thể hiện ý chí tự cường dân tộc .Chấm dứt nạn phong kiến cát cứ , thế và lực sánh ngang phương Bắc .
+ Niềm tin và tương lai bền vững muôn đời của đất nước . Thành Đại La có đủ điều kiện tốt nhất để trở thành kinh đô của đất nước .
– Sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc được phát triển cao hơn thành quyết tâm chiến đấu , chiến thắng ngoại xâm để bảo toàn giang sơn xã tắc ở thế kỉ XIII ( Hịch tướng sĩ ) ( 2 điểm )
Lòng yêu nước căm thù giặc sâu sắc : ( 1 điểm )
+ Ý chí xả thân vì nước : “quên ăn” “vỗ gối” “ruột đau như cắt” “nước mắt đầm đìa , chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da ,uống máu quân thù , dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ … vui lòng” . Thái độ căm tức, uất ức đến tột cùng.đến bầm gan tím ruột khi chưa trả được thù cho dân tộc sẵn sàng hy sinh để rửa mối nhục cho đất nước, vì nghĩa lớn mà coi thường xương tan, thịt nát .
– Tinh thần quyết chiến quyết thắng : ( 1 điểm )
+ Nâng cao tinh thần cảnh giác , tích cực chăm lo luyện tập võ nghệ .
+ Quyết tâm đánh giặc Mông – Nguyên vì sự sống còn và niềm vinh quang của dân tộc .
Ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc được phát triển cao nhất qua tư tưởng nhân nghĩa vì dân trừ bạo và quan niệm toàn diện và sâu sắc về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt ở thế kỉ XV ( Nước Đại Việt ta ) ( 2 điểm )
– Nêu cao tư tưởng “nhân nghĩa” , vì dân trừ bạo “ Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân . Quân điếu phạt trước lo trừ bạo” ( 0,5 điểm )
– Chân lý về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc ( 1,5 điểm )
+ Có nền văn hiến lâu đời “ Như nước Đại Việt ta từ trước/Vốn xưng nền văn hiến đã lâu”
+ Có cương vực lãnh thổ riêng : “ Núi sông bờ cõi đã chia”
+ Có phong tục tập quán riêng : “ Phong tục Bắc Nam cũng khác”
+ Có lịch sử trải qua nhiều thời đại : “ Từ Triệu, Đinh Lý,Trần bao đời gây nền độc lập”
+ Có chế độ chủ quyền riêng với nhiều anh hùng hào kiệt : “ Tuy mạnh yếu nhiều lúc khác nhau/Song hào kiệt đời nào cũng có”
– Tất cả tạo nên tầm vóc và sức mạnh Đại Việt để đánh bại mọi âm mưu xâm lược,lập nên bao chiến công chói lọi… ( 0,5 điểm )
- Kết bài : ( 1 điểm )
– Khẳng định vấn đề…( 0,5 điểm )
– Suy nghĩ của bản thân… ( 0,5 diểm
Đề bài 18:
Câu 1: (4 điểm)
– Trong chương trình Ngữ Văn lớp 8, có 2 bài thơ được viết theo kiểu kết cấu đầu cuối tương ứng. Hãy nêu tên và tác giả của 2 bài thơ đó
– Viết đoạn văn theo cấu trúc tổng- phân-hợp phân tích ý nghĩa của việc sử dụng kết cấu đó trong mỗi bài
Câu 2: (6 điểm)
Nơi dựa
“Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia?
Khuôn mặt trẻ đẹp chìm vào những miền xa nào…
Đứa bé đang lẫm chẫm muốn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước, hai bàn tay hoa hoa một điệu múa kì lạ.
Và cái miệng líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng có.
Ai biết đâu, đưa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia sống.
Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia?
Đôi mắt anh có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết.
Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh, bước từng bước run rẩy.
Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau, mỗi nếp nhăn chứa đựng bao nỗi cực nhọc gắng gỏi một đời.
Ai biết đâu, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơi dựa cho người chiến sĩ kia đi qua những thử thách”.
(Nguyễn Đình Thi, Tia nắng, NXB văn học, Hà Nội, 1983)
Từ ý nghĩa của văn bản trên, hãy trình bày suy nghĩ của em về nơi dựa của mỗi người trong cuộc sống.
Câu 3: ( 10 điểm )
Có ý kiến cho rằng: Sức hấp dẫn thuyết phục của văn bản Hịch tướng sĩ chính là nghệ thuật khích tướng. Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
——————Hết—————–
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:
Câu 1 (4 điểm)
– Nêu được tên 2 bài thơ viết theo lối kết cấu đầu cuối tương ứng là: Ông đồ (Vũ Đình Liên) và Khi con tu hú (Tố Hữu) (1đ)
– Viết được đoạn phân tích ý nghĩa của việc sử dụng kết cấu đó trong mỗi bài (5đ)
– Đoạn văn đúng cấu trúc tổng – phân – hợp
– Phân tích được ý nghĩa kết cấu đó trong mỗi bài
* Bài thơ Ông đồ:
+ Chỉ ra hình ảnh tương ứng ở đầu và cuối bài thơ: mỗi năm – năm nay: hoa đào nở – đào lai nở; lại thấy – không thấy; ông đồ già – ông đồ xưa.
+ Kết cấu đầu cuối tương ứng đã góp phần làm nổi bật chủ đề bài thơ: Thể hiện niềm thương cảm chân thành trước một lớp người đang tàn tạ; nỗi tiếc nuối cho 1 nét đẹp văn hóa truyền thống đã bị nhạt phai, quên lãng; thể hiện tâm trạng hoài cổ sâu lắng, thiết tha của bài thơ.
* Bài thơ Khi con tu hú:
+ Chỉ ra hình ảnh tương ứng đó chính là tiếng chim tu hú ở đầu và cuối đoạn thơ
+ Phân tích được: Tiếng chim tu hú ở câu thơ mở đầu là tiếng gọi hè về náo nức, rộn ràng; tiếng chim tu hú ở 2 câu cuối bài là tiếng gọi của khát vọng tự do, tiếng gọi thôi thúc đấu tranh da diết và cháy bỏng.
Kết cấu đầu cuối tương ứng đã góp phần tạo nên cảm xúc nhất quán của bài thơ: tình yêu thiên nhiên, cuộc sống; tâm trạng ngột ngạt khi phải sống cảnh tù đày và khát vọng trở về với cuộc sống tự do.
* Mở rộng:
Sự gặp gỡ của 2 tác giả về ý tưởng nghệ thuật và sự khác nhau về nội dung tư tưởng của thơ mới và thơ ca cách mạng.
Câu 2: (6 điểm)
* Yêu cầu về kĩ năng: (1 điểm)
– Bài viết có bố cục và cách trình bày hợp lí.
– Hệ thống ý ( luận diểm)rõ ràng và được triển khai tốt.
Diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp.
* Yêu cầu về nội dung: (5 điểm)
– Nhận xét khái quát câu chuyện:
Nguyễn Đình Thi đã ghi lại cảm xúc của mình trong bài thơ “ Tia nắng” về nơi dưa của mỗi người trong cuộc sống bởi vì mỗi người trong chúng ta cũng cần có một điểm tựa hay một nơi dựa để có được một cuộc sống thành đạt, hạnh phúc. (0,5 điểm)
– Giải thích được thế nào là nơi dựa và biểu hiện của nơi dựa:
+ Nơi dựa là nơi để mỗi người nương tựa khi gặp khó khăn trong cuộc sống, là nơi tiếp cho họ sức mạnh, niềm tin, động lực trong hoạt động, là nơi mang lại cảm giác ấm áp, bình yên khi gặp sóng gió. (0,5 điểm)
+ Nơi dựa trong bài thơ thể hiện ở biểu hiện bên ngoài, người phụ nữ là nơi dựa cho cậu bé, người chiến sĩ là nơi dựa cho bà cụ. Tuy nhiên ở khía cẠNH tinh thần, cậu bé cũng là nơi dựa cho người phụ nữ, bà cụ cũng là nơi dựa cho người chiến sĩ. (0,5 điểm)
+ Trong cuộc sống có những nơi dựa khác nhau: về mặt vật chất thì đó là tiền bạc của cải… Xét về mặt tinh thần thì đó là nHững người thân yêu trong gia đình như ông bà, cha mẹ, anh chị,… những bạn bè thân thiết, những kỉ niệm, những giá trị thiêng liêng, ưu điểm, mặt mạnh của bản thân…(0,5 điểm)
– Chỉ ra được ý nghĩa của nơi dựa:
+ Giúp con người cảm thấy bình yên, thanh thản, vượt qua mọi khó khăn thử thách, có động lực để phấn đấu vươn lên…Ta cảm thấy vui, hạnh phúc, yên tâm, vững vàng trong cuộc sống (học sinh phân tích lí giải và dẫn chứng) . (0,5 điểm)
– Bài học về nơi dựa:
+ Bất cứ ai cũng cần có một nơi dựa nhưng đồng thời lại là nơi dựa cho người khác. (0,5 điểm)
+ Cần phải có thái độ trân trọng những nơi dựa tốt đẹp mà mình có được, đồng thời cũng là nơi dựa ý nghĩa cho người khác (học sinh phân tích lí giải và dẫn chứng) . (0,5 điểm)
+ Phê phán những người chỉ biết dựa dẫm, ỷ thế để làm điều xấu xa: những kiểu con ông cháu cha dựa vào quyền thế, tiền bạc của cha mẹ. Cũng cần lên án những kẻ chỉ biết lệ thuộc vào người khác mà không tin vào sức mình để vươn lên. Hoặc những người chọn những nơi dựa không tốt để đạt được mục đích bằng bất cứ giá nào… (1 điểm)
+ Qua bài thơ chúng ta thấm thía một điều rằng, sợi dây neo vững chắc nhất với cuộc đời của mỗi con người là sự yêu thương. Đó là chỗ dựa vững chắc nhất của con người trong cuộc đời, giúp con người vượt qua những buồn phiền và cay đắng. và như thế mọi bon chen, toan tính…lùi lại phía sau. (0,5 điểm)
Câu 3 (10 đ)
* Yêu cầu về kỹ năng:
– Viết được bài phân tích và chứng minh nghệ thuật khích tướng hấp dẫn, thuyết phục của tác giả Trần Quốc Tuấn trong bài hịch.
– Bài viết bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, thuyết phục; ngôn ngữ trong sáng, hành văn mạch lạc, không sai lỗi chính tả, ngữ pháp thông thường.
* Yêu cầu về nội dung:
a) Mở bài: Giới thiệu được vấn đề nêu ở đề bài
b) Thân bài: Trình bày được các ý sau:
– Giới thiệu xuất xứ, mục đích của bài hịch: Được viết trước cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông lần thứ 2, nhằm mục đích khích lệ lòng yêu nước bất khuất, ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược.
– Giải thích khích tướng là gì? Khích là tác động vào danh dự, lòng tự trọng của người khác để họ thay đổi suy nghĩ, nhận thức và hành động. Ở đây Trần Quốc Tuấn muốn khích lệ, kích động tinh thần các tướng sĩ dưới quyền trước cuộc kháng chiến đầy thử thách, cam go.
– Phân tích các dẫn chứng để chứng minh được những biểu hiện của nghệ thuật khích tướng trong bài hịch:
+ Khích bằng việc nêu gương: Nêu gương trung thần, nghĩa sĩ trong sử sách từ xưa đến nay để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước (Điều đặc biệt ở đây là lấy những tấm gương từ phía quân thù để khích lệ lòng tự trọng, danh dự). Nêu gương về nỗi lòng, ý chí của chính bản thân mình.
+ Lột tả sự ngang ngược của kẻ thù để khích lệ lòng căm thù.
+ Nêu mối ân nghĩa, thủy chung của chủ tướng với tướng sĩ để khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người đối với đạo vua tôi cũng như tình cốt nhục.
+ Khích bằng cách mỉa mai, phê phán những hành động sai trái của tướng sĩ để đánh vào lòng tự trọng của họ.
+ Khích bằng việc chỉ ra phải – trái; đúng – sai; thiệt – hơn. Phân tích sự sống còn cũng như gắn quyền lợi của mọi người trong từng hoàn cảnh.
+ Khích bằng thái độ nghiêm khắc, kiên quyết, dứt khoát, ý chí quyết chiến, quyết thắng của chính vị chủ tướng.
– Những yếu tố khích lệ đó được biểu hiện bằng cảm xúc mãnh liệt với giọng văn khi ôn tồn thống thiết; khi chì chiết chua cay; khi vặn hỏi truy bức – có sức mạnh lay động mạnh mẽ vào tình cảm, nhận thức của người đọc, người nghe.
– Mở rộng, nâng cao: Đánh giá sức thuyết phục về nghệ thuật khích tướng của Trần Quốc Tuấn cũng như ý nghĩa, tác dụng của bài hịch. Vận dụng kiến thức lịch sử để chứng minh.
- Kết bài:
Khẳng định lại vấn đề; suy nghĩ; cảm xúc riêng của người viết.
Đề bài 19:
Câu 1: (4 điểm) Cảm nhận của em về đoạn văn sau:
“Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại náo nức những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường. Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”.
(Trích “Tôi đi học”-Thanh Tịnh, Ngữ văn 8, Tập 1)
Câu 2 : (6 điểm) Suy nghĩ của em về ý nghĩa giáo dục của câu chuyện sau đây:
Bài thuyết giảng
Tại ngôi làng nhỏ, vào ngày chủ nhật, có vị giáo sư thường đến nói chuyện về cuộc sống. Hôm nay ông đến thăm nhà của cậu bé vốn không hề muốn chơi hay kết bạn với ai.
Cậu bé mời vị giáo sư vào nhà và lấy cho ông một chiếc ghế ngồi bên bếp lửa cho ấm.
Trong im lặng, hai người cung ngồi nhìn những ngọn lửa nhảy múa. Sau vài phút, vị giáo sư lấy cái kẹp, cẩn thận nhặt một mẩu than hồng đang cháy sáng ra và đặt nó sang bên cạnh lò sưởi.
Rồi ông lại ngồi xuống ghế, vẫn im lặng. Cậu bé cũng im lặng quan sát mọi việc.
Cục than đơn lẻ cháy nhỏ dần rồi tắt hẳn.
Vị giáo sư nhìn đồng hồ và nhận ra đã đến giờ ông phải đi thăm nhà khác. Ông chậm rãi đứng dậy, nhặt cục than lạnh đặt vào giữa bếp lửa. Ngay lập tức, nó lại bắt đầu cháy, tỏa sáng với ánh sáng và hơi ấm của những cục than xung quanh nó.
Khi vị giáo sư đi ra cửa, cậu bé chủ nhà nắm tay ông nói:
Cảm ơn bài thuyết giảng của bác!
(First News – theo The Values of Life – Hạt giống tâm hồn – Từ những điều bình dị, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2006, trang 136)
Câu 3 (10 điểm):
“…Chao ôi ! Đối với những người sống quanh ta , nếu ta không cố mà tìm hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi…toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương…cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất…”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Từ các nhân vật trong tác phẩm “Lão Hạc” của Nam Cao, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
———————————–Hết———————————