»» Nội dung bài viết:
Trợ từ, thán từ
I – TRỢ TỪ
1. Nghĩa của các câu dưới đây có gì khác nhau? Vì sao có sự khác nhau đó?
– Nó ăn hai bát cơm.
– Nó ăn những hai bát cơm.
– Nó ăn có hai bát cơm.
2. Các từ những và có trong các câu ở mục 1 đi kèm từ ngữ nào trong câu và biểu thị thái đọ gì của người nói đối với sự việc?
* Ghi nhớ: Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. |
II – THÁN TỪ
1. Các từ này, a và vâng trong những đoạn trích sau đây biểu thị điều gì?
a) Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?”
(Nam Cao, Lão Hạc)
b) – Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Chứ cứ nằm đấy, chốc nữa họ vào thúc sưu(3), không có, họ lại đánh trói thì khổ. Người ốm rề rề như thế, nếu lại phải một trận đòn, nuôi mấy tháng cho hoàn hồn.
– Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ. Nhưng để cháo nguội, cháu cho nhà cháu ăn lấy vài húp cái đã.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
2. Nhận xét về cách dùng các từ này, a và vâng bằng cách lựa chọn những câu trả lời đúng:
a) Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập.
b) Các từ ấy không thể làm thành một câu độc lập.
c) Các từ ấy không thể làm một bộ phận của câu.
d) Các từ ấy có thể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu.
* Ghi nhớ: – Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành một câu đặc biệt. – Thán từ gồm hai loại chính: + Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc: a, ái,ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi,… |
III – LUYỆN TẬP
1. Trong các câu dưới đây, từ nào (trong các từ in đậm) là trợ từ, từ nào không phải là trợ từ?
a) Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này.
b) Chị Dậu là nhân vật chính của tác phẩm “Tắt đèn”.
c) Ngay tôi cũng không biết đến việc này.
d) Anh phải nói ngay điều này cho cô giáo biết.
e) Cha tôi là công nhân.
g) Cô ấy đẹp ơi là đẹp.
h) Tôi nhơ mãi những kỉ niệm thời niên thiếu.
i) Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.
2. Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm trong những câu sau:
a) Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến… mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà.
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
b) Hai đứa mê nhau lắm. Bố mẹ đứa con gái biết vậy, nên cũng bằng lòng gả. Nhưng họ thách nặng quá; nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu… cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc.
(Nam Cao, Lão Hạc)
c) Tính ra cậu Vàng cậu ấy ăn khoẻ hơn cả tôi, ông giáo ạ!
(Nam Cao, Lão Hạc)
d) Rồi cứ mỗi năm rằm tháng tám
Tựa nhau trông xuống thế gian cười.
(Tản Đà, Muốn làm thằng Cuội)
3. Chỉ ra thán từ trong các câu dưới đây (trích từ tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao)
a) Đột nhiên lão bảo tôi:
– Này! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má(8) gì đấy, ông giáo ạ!
À! Thì ra lão đang nghĩ đến thằng con lão.
b) – Con chó là của cháu nó mua đấy chứ!… Nó mua về nuôi, định để đến lúc cưới vợ thì giết thịt…
Ấy! Sự đời lại cứ thường như vậy đấy. Người ta định rồi chẳng bao giờ người ta làm được.
c) – Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
d) Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn […].
e) Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết…
4. Các thán từ in đậm (ha ha!; ái ái!; than ôi!) trong những câu sau đây bộc lộ những cảm xúc gì?
a) Chuột Cống chùi bộ râu và gọi đám bộ hạ: “Kìa chúng bay đâu, xem thằng Nồi Đồng hôm nay có gì chén được không?
Lũ chuột bò lên chạn, leo lên bác Nồi Đồng. Năm sáu thằng xúm lại hục mõm vào, cố mãi mới lật được cái vung nồi ra. “Ha ha! Cơm nguội! Lại có một bát cá kho! Cá rô kho khế: vừa dừ vừa thơm. Chít chít, anh em ơi, lại đánh chén đi thôi!”
Bác Nồi Đồng run như cầy sấy: “Bùng boong. Ái ái? Lạy các cậu, các ông, ăn thì ăn, nội dung đừng đánh đổ tôi xuống đất. Cái chạn cao thế này, tôi ngã xuống không vỡ cũng bẹp, chết mất!”
(Nguyễn Đình Thi, Cái tết của Mèo Con)
b) Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
(Thế Lữ, Nhớ rừng)
5. Đặt năm câu với năm thán từ khác nhau.
6. Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng.
* Soạn bài:
Trợ từ, thán từ
1. Trợ từ
Câu 1: Nghĩa của các câu (trong sách giáo khoa) có chỗ khác nhau:
– Nó ăn hai bát cơm: nói lên sự việc khách quan.
– Nó ăn những hai bát cơm: ngoài ý nghĩa khách quan, còn có ý nhấn mạnh đánh giá việc nó ăn hai bát cơm là nhiều.
– Nó ăn có hai bát cơm: đánh giá nó ăn hai bát cơm là ít, không đạt mức bình thường.
Câu 2: Như vậy các từ “những” và “có” ở các câu trong mục 1 là dùng để đánh giá, nhấn mạnh sự vật, sự việc được nói đến trong câu.
2. Thán từ
Câu 1:
– “Này” là tiếng thốt ra để gây sự chú ý của người đối thoại.
– “A” trong trường hợp này là tiếng thốt ra để biểu thị sự tức giận khi nhận ra một điều gì đó không tốt.
– “Vâng” là thể hiện sự đáp trả lời người khác.
Câu 2: Nhận xét về cách dùng các từ: này, à, vâng bằng cách lựa chọn những câu trả lời đúng:
– (a) Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập
– (b) Các từ ấy có thể dùng cũng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu.
II. Luyện tập
Câu 1: Các từ là trợ từ trong các câu
a. Chính thầy là hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này
c. Ngay tôi cũng không biết đến việc này
g. Cô ấy đẹp ơi là đẹp
i. Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.
Từ chính ở câu (b) là tính từ, bổ sung ý nghĩa cho danh từ đứng trước, các từ ở câu (d), (e), (h) không phải là trợ từ
Câu 2: Giải thích nghĩa của các từ:
a. Lấy: từ dùng để nhấn mạnh mức tối thiểu, không yêu cầu hơn
b. – Nguyên: chỉ có như thế, không có gì thêm, gì khác.
– Đến: từ biểu thị ý nhấn mạnh về tính chất bất thường của một hiện tượng để làm nổi bật mức độ cao của một việc.
c. Cả: Từ biểu thị ý nhấn mạnh về mức độ cao hơn.
d. Cứ: Từ biểu thị ý nhấn mạnh thêm về sắc thái khẳng định, không kể khách quan như thế nào.
Câu 3: Chỉ ra các thán từ:
a. này, à
b. ấy
c. vâng
d. chao ôi
e. hỡi ơi
Câu 4: Nghĩa của các thán từ:
a. – Ha ha: từ gợi tả tiếng cười to tỏ ý thoải mái.
– Ái ái: tiếng thốt lên khi bị đau đột ngột
b. Than ôi: biểu thị sự đau buồn, thương tiếc.
Câu 5: Ý nghĩa câu tực ngữ “Gọi dạ bảo vâng” khuyên bảo chúng ta cách dùng thán từ gọi đáp biểu thị sự lễ phép.