»» Nội dung bài viết:
Từ trái nghĩa
I – THẾ NÀO LÀ TỪ TRÁI NGHĨA
1. Đọc lại bản dịch thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh của Tương Như và bản dịch thơ Ngẫu nhiên viết nhân buổi về quê của Trần Trọng San. Dựa vào các kiến thức đã học ở Tiểu học, tìm các cặp từ trái nghĩa trong hai bản dịch thơ đó.
2. Tìm từ trái nghĩa với từ già trong trường hợp rau già, cau già.
Ghi nhớ
– Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
– Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.
II – SỬ DỤNG TỪ TRÁI NGHĨA
1. Trong hai bài thơ dịch trên, việc sử dụng các từ trái nghĩa có tác dụng gì?
2. Tìm một số thành ngữ có sử dụng từ trái nghĩa và nêu tác dụng của việc dùng các từ trái nghĩa ấy.
* Ghi nhớ: Từ trái nghĩa được sử dụng trong thể đối, tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động. |
III – LUYỆN TẬP
1. Tìm những từ trái nghĩa trong các câu ca dao, tục ngữ sau đây:
– Chị em như chuối nhiều tàu,
Tấm lành che tấm rách, đừng nói nhau nhiều lời.
– Số cô chẳng giàu thì nghèo
Ngày ba mươi Tết thịt treo trong nhà.
– Ba năm được một chuyến sai,
Áo ngắn đi mượn, quần dài đi thuê.
– Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
2. Tìm các từ trái nghĩa với những từ in đậm trong các cụm từ sau đây:
cá tươi, hoa tươi (in đậm từ tươi) ăn yếu, học lực yếu (in đậm từ yếu) chữ xấu, đất xấu (in đậm từ xấu)
3. Điền các từ trái nghĩa thích hợp vào các thành ngữ sau:
– Chân cứng đá…
– Có đi có…
– Gần nhà… ngõ
– Mắt nhắm mắt…
– Chạy sấp chạy…
– Vô thưởng vô…
– Bên… bên khinh
– Buổi… buổi cái
– Bước thấp bước…
– Chân ướt chân…
4. Hãy viết một đoạn văn ngắn về tình cảm quê hương, có sử dụng từ trái nghĩa.
* Soạn bài:
Từ trái nghĩa
I. Thế nào là từ trái nghĩa?
Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.
Câu 1: Các cặp từ trái nghĩa: ngẩng – cúi (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh); trẻ – già, đi – trở lại (Ngẫu nhiên viết nhân buổi về quê).
Câu 2: Trẻ – già trái nghĩa với nhau về tuổi tác; trong trường hợp rau già, cau già, trái nghĩa với già là non (rau non, cau non)
II. Sử dụng từ trái nghĩa
Câu 1: Tác dụng của từ trái nghĩa trong hai bài thơ dịch:
+ Ngẩng đầu – cúi đầu: Hai hành động ngược chiều nhau, thể hiện sự trăn trở suy tư trong tâm hồn nhà thơ.
+ Đi trẻ – về già: Hai hình ảnh, hai hành động tương phản, làm nổi bật sự thay đổi ở hai thời điểm khác nhau trong cuộc đời người, hàm chứa sự ngậm ngùi, xót xa.
→ Từ trái nghĩa tạo nên phép đối, tô đậm, khắc sâu hình ảnh và tình cảm biểu đạt.
Câu 2: Các từ trái nghĩa chủ yếu được sử dụng nhằm tạo mối liên hệ tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động.
III. Luyện tập
Câu 1: Những từ trái nghĩa trong các câu ca dao, tục ngữ đã cho là:
Tấm lành – tấm rách, giàu – nghèo, ngắn – dài, đêm – ngày, sáng – tối.
Câu 2: Các từ trái nghĩa với những từ in đậm trong các cụm từ sau:
tươi | cá tươi | cá ươn |
hoa tươi | hoa héo | |
yếu | ăn yếu | ăn khoẻ |
học lực yếu | học lực tốt | |
xấu | chữ xấu | chữ đẹp |
đất xấu | đất tốt |
Câu 3: Điền các từ trái nghĩa vào các thành ngữ sau:
+ Chân cứng đá mềm
+ Vô thưởng vô phạt
+ Có đi có lại
+ Bên trọng bên khinh
+ Gần nhà xa ngõ
+ Buổi đực buổi cái
+ Mắt nhắm mắt mở
+ Bước thấp bước cao
+ Chạy sấp chạy ngửa
+ Chân ướt chân ráo
Câu 4: Viết một đoạn văn ngắn về tình cảm quê hương, có sử dụng từ trái nghĩa:
Tham khảo đoạn văn sau:
Đối với người, ai làm gì lợi cho nhân dân cho Tổ quốc ta đều là bạn. Bất kì ai làm gì có hại cho nhân dân và Tổ quốc ta tức là kẻ thù. Đối với mình, những tư tưởng và hành động có lợi cho Tổ quốc cho đồng bào là bạn. Những tư tưởng và hành động có hại cho Tổ quốc và đồng bào là kẻ thù.
(Hồ Chí Minh)
+ Các từ trái nghĩa: lợi – hại, bạn – kẻ thù.
+ Sự sóng đôi của các từ trái nghĩa có tác dụng gây ấn tượng tương phản cho hình tượng, nêu bật được bản chất của cái được nói đến, giúp cho lời văn nhịp nhàng, tăng sức liên kết,…