* Nội dung chính: Bài thơ Sang thu là những cảm nhận thực sự tinh tế cùng sự quan sát vô cùng tỉ mỉ của tác giả về sự biến chuyển của đất trời từ cuối mùa hạ sang thu. Bài thơ là một bức thông điệp lúc giao mùa: mùa hạ dần qua, mùa thu tới, khoảnh khắc ấy được diễn tả bằng sự rung cảm tinh tế, sự trải nghiệm sâu sắc của nhà thơ. Từ đó bộc lộ tình yêu thiết tha với thiên nhiên của một tâm hồn nhạy cảm và sâu sắc. Bài thơ viết theo thể thơ năm chữ, sử dụng rất nhiều những hình ảnh sinh động hấp dẫn, cảnh tượng được miêu tả tự nhiên chân thực, ngôn ngữ thơ trong sáng, giản dị, gợi nhiều cảm xúc.
Đọc hiểu băn bản:
SANG THU
(Hữu Thỉnh)
I. Chuẩn bị đọc
Em hãy chia sẻ cảm nhận của mình về thiên nhiên thời khắc giao mùa.
Trả lời:
– Thời khắc giao mùa thường diễn ra với những biến đổi tinh tế của thiên nhiên.
– Các dấu hiệu giao mùa được hiện lên rõ rệt:
+ Mùa hè sang mùa thu: khí trời mát mẻ, ban đêm trời se lạnh không đủ rét để mặc một chiếc áo mùa, hoa cúc trong các vườn đua nhau nở, sen trong các ao úa tàn…
+ Mùa đông sang xuân: Những hạt mưa xuân lất phất bay, những chồi biếc trên cành cây đã điểm
– Trong khoảnh khắc giao mùa ấy thiên nhiên như đang nói hộ tâm trạng của con người. Đó là thứ cảm xúc chờ đợi nhưng xen chút tiếc nuối. Biết bao những chờ mong về một mùa mới đang dâng trào trong trái tim, những kỉ niệm tươi đẹp về mùa cũ vẫn còn tồn đọng. Trong khoảnh khắc giao, đất trời thiên nhiên như đang “trở mình” một cách duyên dáng. Tâm hồn con người như cũng “lột xác” nhẹ nhàng
II. Trải nghiệm cùng văn bản.
Câu 1. Em hình dung thế nào về hình ảnh “Có đám mây mùa hạ / Vắt nửa mình sang thu”?
Trả lời:
– Hình ảnh ấn tượng nhất trong bài thơ là hình ảnh đám mây.
+ “Vắt”: trạng thái lơ lửng của đám mây như một cây cầu bắc ngang mùa hạ để bước đến cánh cửa của mùa thu. Nửa mình như vẫn giữ lại chút hương vị của mùa hạ nhưng nửa còn lại đã rướn mình hòa vào trời thu. Dải lụa mây phất phơ trong sự cao ngần của nền trời ấy là “tín vật” đẹp đẽ trong khoảnh khắc chuyển giao từ mùa hạ sang thu trước sự chứng kiến của thiên nhiên đất trời và lòng người.
+ Tác giả đã lấy sự biến chuyển của không gian (đám mây) để nói đến sự thay đổi của thời gian ( khoảnh khắc mơ hồ lúc giao mùa).
→ Trong không gian mênh mông, đẹp đẽ của trời đất thì có đám mây chính là nhịp cầu nối kết hai mùa, nó như vẫn vương vấn mùa cũ và đón chào với mùa mới.
Câu 2. Điểm chung của các từ ngữ như chùng chình, dềnh dàng, vắt nửa mình, vơi dần là gì?
Trả lời:
– “Chùng chình”: Cố ý nấn ná, làm chậm chạp để kéo dài thời gian. Từ láy chùng chình trong bài Sang thu gợi ra hình ảnh làn sương đang cố ý đi chậm lại như để chờ đợi mùa thu và như đang lưu luyến mùa hạ.
– “Dềnh dàng”: chậm chạp, không khẩn trương, để mất nhiều thì giờ vào việc không cần thiết. Trong bài Sang thu thì từ dềnh dàng được hiểu là tốc độ chậm chạp, thong thả gợi tả dòng nước mùa thu nhẹ nhàng, êm ả, lững lờ trôi
– “Vắt nửa mình”: trạng thái lơ lửng của đám mây như một cây cầu bắc ngang mùa hạ để bước đến cánh cửa của mùa thu. Nửa mình như vẫn giữ lại chút hương vị của mùa hạ nhưng nửa còn lại đã rướn mình hòa vào trời thu.
– “Vơi dần”: chỉ mức độ, không còn mạnh mẽ như trước mà đã vơi dần đi, nhưng lại chữ biến mất, mưa đã bớt xối xả đi
→ Giống nhau: cùng sử dụng nghệ thuật nhân hóa, cùng diễn tả được sự thong thả, chậm rãi của sự vật. Và đặc biệt, những từ đó đều diễn tả được trạng thái của các sự vật như chờ mùa thu và lưu luyến mùa hạ.
III. Suy ngẫm và phản hồi.
Câu 1. Bài thơ tả cảnh thiên nhiên vào thời điểm nào? Dựa vào đâu em biết được điều đó?
Trả lời:
– Bài thơ tả cảnh thiên nhiên vào khoảnh khắc giao mùa giữa mùa hạ sang mùa thu.
– Dấu hiệu nhận biết:
+ Nhan đề: Sang thu nói được thời điểm và khung cảnh nhà thơ khắc họa trong bài thơ. Sang thu là sự chuyển giao của đất trời từ hạ sang thu và cũng là sự biến chuyển của lòng người.
+ Những tín hiệu qua các từ ngữ, hình ảnh thiên nhiên:
- Sương chùng chình qua ngõ → trời bắt đầu se lạnh
- Sông được lúc dềnh dàng → trời đã ít mưa
- Chim bắt đầu vội vã → sẵn sàng di cư về phương nam
- Vẫn còn bao nhiêu nắng → mùa hạ dần xa
- Đã vơi dần cơn mưa → mùa hạ dần xa
- Sấm cũng bớt bất ngờ → mùa hạ dần xa
Câu 2. Tìm các từ ngữ, hình ảnh miêu tả những chuyển động của thiên nhiên trong bài thơ. Qua cách miêu tả đó, em cảm nhận như thế nào về tâm hồn của nhà thơ?
Trả lời:
– Những từ ngữ, hình ảnh miêu tả những chuyển động của thiên nhiên trong bài thơ: hương ổi phả vào trong gió se, sương chùng chình, chim vội vã, đám mây vắt nửa mình, cơn mưa vơi dần.
– Qua cách miêu tả đó, em cảm nhận được sự tinh tế, nhạy cảm trong tâm hồn nhà thơ khi kết hợp nhiều giác quan như xúc giác, thính giác, thị giác,… để cảm nhận thiên nhiên.
Câu 3. Cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài Sang Thu có tác dụng như thế nào đối với việc thể hiện nội dung văn bản?
Trả lời:
– Ngắt nhịp: Nhịp thơ linh hoạt 3/2, 2/3
– Gieo vần: Gieo vần chủ yếu là vần chân (se-về, vã-hạ) trong mỗi khổ tạo sự liền mạch của cảm xúc.
→ Tác dụng: tạo sự liên kết giữa các dòng thơ, câu thơ và tạo nhạc điệu cho bài thơ.
Câu 4. Theo em, chủ đề của bài thơ Sang Thu là gì? Qua bài thơ này, tác giả muốn gửi thông điệp gì đến cho người đọc?
Trả lời:
– Chủ đề: Qua việc miêu tả sự chuyển mình của đất trời từ cuối mùa hạ sang thu, bài thơ thể hiện cảm nhận tinh tế của tác giả thiên nhiên, những suy ngẫm về bước đi của thời gian
– Thông điệp của tác giả muốn gửi gắm: Cần biết lắng nghe, cảm nhận thiên nhiên bằng tất cả các giác quan để đón nhận những món quà vô giá thiên nhiên.
Câu 5. Nếu nhan đề Sang thu được đổi thành Thu hay Mùa thu thì có phù hợp với nội dung của bài thơ hay không? Vì sao?
Trả lời:
– Sang thu: nhan đề thể hiện được khoảnh khắc giao mùa từ hạ sang thu. Nhan đề này còn bộc lộ những cảm nhận tinh tế của Hữu Thỉnh về sự chuyển mình của đất trời trong khoảnh sang thu.
– Thu/Mùa Thu: nhan đề thể hiện được không khí và thiên nhiên đất trời của mùa thu
→ Ta không thể thay nhan đề Sang thu được đổi thành Thu hay Mùa thu bởi toàn bộ bài thơ này tập trung miêu tả khoảnh khắc đất trời chuyển mình từ hè sang thu.
Câu 6. Đọc bài thơ Sang thu, em học được gì từ cách quan sát, cảm nhận thiên nhiên của tác giả?
Trả lời:
– Cách quan sát, cảm nhận thiên nhiên của tác giả Hữu Thỉnh.
+ Nhà thơ đã mở rộng tầm quan sát lên chiều cao (cánh chim), chiều rộng (mây trời) và chiều dài (dòng sông). Tác giả đã quan sát vạn vật bằng cả thính giác, thị giác, xúc giác và khứu giác.
+ Nhà thơ có những cảm nhận tinh tế nhất về sự thay đổi của đất trời. Phải chăng có sợi tơ duyên đồng cảm giữa con người với thiên nhiên đang vào thu. Qua cách cảm nhận ấy, ta thấy Hữu Thỉnh có một hồn thơ nhạy cảm, yêu thiên nhiên tha thiết, một trí tưởng tượng bay bổng.
– Qua bài thơ, chúng ta học được từ nhà thơ Hữu Thỉnh rất nhiều bài học bổ ích khi quan sát, cảm nhận thiên nhiên. Đầu tiên, chúng ta phải có tấm lòng say mê với vạn vật, một tình yêu thiên nhiên tha thiết và sâu sắc. Chúng ta hãy quan sát từng sự vật, hiện tượng thiên nhiên bằng nhiều giác quan và góc độ khác nhau, không nên bó hẹp vào những góc nhất định mà hãy mở rộng tầm mắt để cảm nhận được nhiều vẻ đẹp hơn.
Câu 7. Chọn một từ ngữ trong bài thơ mà em cho là hay nhất. Viết ít nhất một câu để giải thích cho sự lựa chọn của em.
Trả lời:
– Em có thể chọn từ ngữ theo cảm nhận của em mà em yêu thích nhất.
Ví dụ:
– Từ “vắt”: chỉ trạng thái lơ lửng của đám mây như một cây cầu bắc ngang mùa hạ để bước đến cánh cửa của mùa thu. Nửa mình như vẫn giữ lại chút hương vị của mùa hạ nhưng nửa còn lại đã rướn mình hòa vào trời thu. Dải lụa mây phất phơ trong sự cao ngần của nền trời ấy là “tín vật” đẹp đẽ trong khoảnh khắc chuyển giao từ mùa hạ sang thu trước sự chứng kiến của thiên nhiên đất trời và lòng người.
– Từ “phả” là một động từ có sắc thái mạnh dùng để diễn tả sự chủ động như đã đợi sẵn để được lan tỏa trong không gian của hương ổi.
»»» Xem thêm: