Bài thơ: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác (Phan Bội Châu) – SGK Ngữ văn 8, tập 1

van-ban-vao-nha-nguc-quang-dong-cam-tac-phan-boi-chau-sgk-ngu-van-8-tap-1

Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
(Phan Bội Châu)

Văn bản.

Vẫn là hào kiệt[1], vẫn phong lưu[2],
Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.
Đã khách không nhà trong bốn biển[3],
Lại người có tội giữa năm châu[4].
Bủa tay[5] ôm chặt bồ kinh tế[6],
Mở miệng cười tan cuộc oán thù
Thân ấy vẫn còn, còn sự nghiệp,
Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu.

Chú thích.

[1] Hào kiệt: người có tài năng, chí khí hơn hẳn người bình thường.
[2] Phong lưu: có dáng vẻ lịch sự, trang nhã; còn có nghĩa là mức sống khá giả. Ở đây chỉ vẻ ung dung, đường hoàng.
[3] Ý nghĩa muốn nói về cuộc đời hoạt động cách mạng xa quê hương đất nước của Phan Bội Châu.
[4] Vì hoạt động cách mạng, Phan Bội Châu đã bị trục xuất khỏi Nhật Bản, đang sống không hợp pháp ở Trung Quốc, lại đã bị thực dân Pháp kết án tử hình vắng mặt cho nên dường như đi đến đâu ông cũng bị truy đuổi như một tội phạm.
[5] Bủa tay: mở rộng vòng tay để ôm lấy (có bản chép là dang tay, nghĩa cũng gần như vậy).
[6] Kinh tế: nói tắt của kinh bang tế thế, có nghĩa là trị nước cứu đời (không phải là kinh tế theo nghĩa hiện nay). Cả câu ý nói con người này vẫn ôm ấp hoài bão trị nước cứu đời.

Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác là một bài thơ Nôm nằm trong tác phẩm Ngục trung thư (Thư viết trong ngục) viết bằng chữ Hán, sáng tác vào đầu năm 1914, khi Phan Bội Châu bị bọn quân phiệt tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc) bắt giam. Ngục trung thư có thể xem là tập tự truyện đầu tiên của Phan Bội Châu, có ý nghĩa như một bức thư tuyệt mệnh. Phan Bội Châu làm bài thơ này bộc lộ cảm xúc của mình trong những ngày đầu mới vào ngục. Nhan đề bài thơ là do những NBS sách về sau đặt.

Nguồn: Thơ văn yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX, NXB Văn học, Hà Nội, 1976

I. Đọc hiểu văn bản.

Câu 1: Phân tích cặp câu 1 – 2, tìm hiểu khí phách và phong thái của nhà chí sĩ khi rơi vào vòng tù ngục.

Câu 2: Đọc lại cặp câu 3-4, em thấy giọng điệu có gì thay đổi so với hai câu thơ trên? Vì sao? Lời tâm sự ở đây có ý nghĩa như thế nào?

Câu 3: Em hiểu thế nào về ý nghĩa cặp câu 5-6? Lối nói khoa trương ở đây có tác dụng gì trong việc biểu hiện người anh hùng, hào kiệt.

Câu 4: Hai câu thơ cuối là kết tinh tư tưởng của toàn bài thơ. Em cảm nhận được điều gì từ hai câu thơ ấy?

II. Luyện tập

Ôn lại kiến thức đã học về thể thơ thất ngôn bát cú, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác về các phương diện số câu, số chữ, cách gieo vần.


* Soạn bài:

Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
(Phan Bội Châu)

Câu 1: Phân tích cặp câu 1 – 2, tìm hiểu khí phách và phong thái của nhà chí sĩ khi rơi vào vòng tù ngục.

Câu 2:

– Giọng thơ có sự thay đổi: từ giọng hào hùng, ngang tàng chuyển sang giọng trầm lắng, suy tư lúc lâm nguy.

– Nhìn thẳng vào hoàn cảnh khó khăn của bản thân (khách không nhà, người có tội) để kiên tâm, vững chí hơn trên con đường còn gian nan.

– Lời tâm sự chân tình có ý nghĩa:

+ Thể hiện cuộc đời làm cách mệnh gian nan, khó khăn, phải bôn ba xứ người, xa quê, xa người thân.

+ Tạo hình ảnh đối lập giữa hai cặp câu nhấn mạnh sự lênh đênh, cuộc đời sóng gió qua đó nổi bật lên hình ảnh người chí sĩ yêu nước kiên cường.

Câu 3:

Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế

Mở miệng cười tan cuộc oán thù

– Ý nghĩa 2 câu thơ 5- 6:

+ Khẳng định sự quyết tâm bền chí trước sự nghiệp cứu nước, cứu đời lớn lao.

+ Tiếng cười của bậc anh hùng vẫn ngạo nghễ, đập tan những oán thù.

– Lối nói quá nhằm:

+ Nâng lên sức vóc người anh hùng lên tới mức siêu nhiên, phi thường.

+ Tạo giọng điệu hào hùng chung cho toàn bài thơ.

– Cặp câu này vẫn tuân thủ quy tắc đối nhằm giữ nhịp cho toàn bài.

Câu 4:

Hai câu thơ cuối:

+ Kết tinh cao độ ý chí và cảm xúc lãng mạn hào hùng của tác giả

+ Điệp từ “còn” nhấn vào sự tiếp diễn, tiếp tục chiến đấu vì đất nước

+ Lời thách thức “nguy hiểm sợ gì đâu”: giữ vững ý chí, lý tưởng, kiên định với sự nghiệp cứu nước, vươn lên, bất chấp những hiểm nguy.

II. Luyện tập

Ôn lại kiến thức đã học về thể thơ thất ngôn bát cú, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác về các phương diện số câu, số chữ, cách gieo vần.

– Thể thơ thất ngôn bát cú bắt nguồn từ thơ Đường.

+ Cấu trúc bài thất ngôn bát cú gồm 8 câu, 7 chữ tạo thành đề – thực – luận – kết

+ Luật lệ bằng trắc:

Các tiếng nhất (1) – tam (3) – ngũ (5) bất luận

Các tiếng nhị (2) – tứ (4) lục (6) phân minh

+ Gieo vần: các tiếng cuối câu 1, 2, 4, 6, 8 hiệp vần với nhau

– Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác là bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật: 8 câu, 7 chữ, gieo vần ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8.

Phân tích bài thơ Cảm tác vào nhà ngục Quảng Đông của Phan Bội Châu

Cảm nhận vẻ đẹp bài thơ Cảm tác vào nhà ngục Quảng Đông của Phan Bội Châu

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.