Đọc hiểu văn bản “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc” (Phạm Văn Đồng)

doc-hieu-van-ban-nguyen-dinh-chieu-ngoi-sao-sang-trong-van-nghe-cua-dan-toc-pham-van-dong

Đọc – hiểu văn bản:

Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc
(Phạm Văn Đồng)

I. Tìm hiểu chung.

1. Tác giả: Phạm Văn Đồng.

Phạm Văn Đồng (1906 – 2000), quê: xã Đức Tân – Mộ Đức – Quảng Ngãi, là nhà hoạt động cách mạng xuất sắc; là nhà giáo dục tâm huyết và một nhà văn hóa, văn nghệ lớn.

– Quá trình tham gia cách mạng: Ông tham gia các hoạt động yêu nước và cách mạng khi chưa đầy 20 tuổi. Từ năm 1929 – 1936 bị kết án tù và đày ra Côn Đảo. Năm 1936 ra tù, ông tiếp tục hoạt động cách mạng. Năm 1945 tham gia chính phủ lâm thời. Sau đó ông liên tục giữ nhiều chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước. Phạm Văn Đồng không chỉ là nhà hoạt động cách mạng xuất sắc, người học trò, người đồng chí thân thiết của chủ tịch Hồ Chí Minh, mà ông còn là một nhà giáo dục tâm huyết và một nhà lí luận văn hoá lớn của dân tộc Việt Nam.

– Văn phong nghị luận của ông đầy nhiệt tình, lôi cuốn người đọc bằng những luận điểm mới mẻ, sâu sắc với lời văn trong sáng, nhiều hình ảnh.

– Tác phẩm chính: Hồ Chí Minh – Một con người, một dân tộc, một thời đại; Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc, Văn hóa đổi mới…

2. Tác phẩm: “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc”.

– Xuất xứ: “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc” được viết nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu (3/7/1888). Cuộc kháng chiến chống Mĩ ngày càng ác liệt. Phong trào đấu tranh chống đế quốc Mĩ của nhân dân miền Nam sôi nổi và rộng khắp. Bài viết ra đời nhằm cổ vũ phong trào yêu nước đang dấy lên mạnh mẽ đó.

– Thể loại: Nghị luận.

– Nội dung: Khẳng định ý nghĩa cao đẹp của cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu: Cuộc đời của một chiến sĩ phấn đấu hết mình cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc; sự nghiệp thơ văn của ông là một minh chứng hùng hồn cho địa vị và tác dụng to lớn của văn học nghệ thuật cũng như trách nhiệm của người cầm bút đối với đất nước, dân tộc.

Bố cục 3 phần:

+ Phần 1 : Từ đầu đến “một trăm năm”: Đặt vấn đề: Nguyễn Đình Chiểu một nhà thơ lớn của dân tộc.

+ Phần 2: Tiếp đến ” …Lục Vân Tiên”: Giải quyết vấn đề: Vài nét về con người của Nguyễn Đình Chiểu, thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu, Lục Vân Tiên là tác phẩm có giá trị của Nguyễn Đình Chiểu .

+ Phần 3: Phần còn lại: Kết thúc vấn đề: Cuộc sống và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng cho toàn dân tộc.

– Chủ đề: Ca ngợi Nguyễn Đình Chiểu, một nhà thơ yêu nước trọn đời dùng văn chương làm vũ khí chiến đấu cho dân, cho nước, một ngôi sao sáng trong nền văn nghệ của dân tộc Việt Nam. Cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu không chỉ là bài học cho hôm nay mà cho cả mai sau.

II. Đọc hiểu văn bản.

1. Vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn hóa dân tộc: Nguyễn Đình Chiểu – nhà thơ lớn của dân tộc

– Luận điểm bao trùm: So sánh thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là vì sao có ánh sáng khác thường.

+ “vì sao có ánh sáng khác thường”: Nguyễn Đình Chiểu là một hiện tượng độc đáo, thơ văn ông có vẻ đẹp riêng không dễ nhận ra.

+ “phải chăm chú nhìn thì mới thấy”: phải cố gắng tìm hiểu kĩ, kiên trì nghiên cứu thì mới cảm nhận được những vẻ đẹp riêng của nó.

+ “càng nghìn thì càng thấy sáng”: càng nghiên cứu sâu ta sẽ thấy được cái hay của nó và khám phá được những vẻ đẹp mới.

Đây là cách nhìn mới mẻ, khoa học như một định hướng tìm hiểu về văn chương Nguyễn Đình Chiểu.

– Nhận định: “Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu … nhất là trong lúc này”:

+ Cần phải nghiên cứu, tìm hiểu, đề cao cuộc đời, nhân cách và sự nghiệp của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu.

+ “nhất là trong lúc này”: lúc cuộc chiến tranh chống đế quốc Mĩ đang diễn ra sôi nổi, rộng khắp => Đề cao nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu có ý nghĩa quan trọng, cổ vũ động viên tinh thần yêu nước.

– Hai lí do làm ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu chưa sáng tỏ hơn trong bầu trời văn nghệ dân tộc:

+ Chỉ biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả của Lục Vân Tiên và hiểu tác phẩm này khá thiên lệch về nội dung và nghệ thuật.

+ Còn rất ít biết thơ yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.

Cách tiếp cận vấn đề rất mới và sâu sắc của Phạm Văn Đồng. Cách đặt vấn đề độc đáo: nêu vấn đề – lí giải nguyên nhân. Cách so sánh giàu hình ảnh, cụ thể, giàu tính hình tượng “Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu”, “bầu trời văn nghệ dân tộc”, “Trên trời có những vì sao…càng thấy sáng”. Tác giả đã đặt vấn đề bằng cách vừa chỉ ra định hướng tìm hiểu thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, vừa phê phán một số người chưa hiểu Nguyễn Đình Chiểu, vừa khẳng định giá trị thơ văn yêu nước của nhà thơ chân chính Nguyễn Đình Chiểu. Cách vào đề vừa phong phú, sâu sắc, vừa thể hiện phương pháp khoa học của Phạm Văn Đồng.

2. Nguyễn Đình Chiểu là một con người yêu nước.

Luận cứ 1: Đời sống và hoạt động của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương anh dũng. Tình cảnh đất nước càng long đong, khí tiết của ông càng cao cả, rạng rỡ. Cuộc đời của ông là cuộc đời của một chiến sĩ trọn đời phấn đấu hi sinh vì nghĩa lớn.

+ Sinh ra trên đất Đồng Nai hào phóng.

+ Bị mù cả hai mắt, Nguyễn Đình Chiểu viết thơ văn phục vụ cuộc chiến đấu của đồng bào Nam Bộ ngay từ những ngày đầu.

+ Tác giả nhấn mạnh: Nguyễn Đình Chiểu – “một chí sĩ yêu nước”trọn đời phấn đấu hi sinh vì nghĩa lớn. Cuộc đời hoạt động của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương anh dũng.

+ Thơ văn còn ghi lại tâm hồn trong sáng và cao quý của Nguyễn Đình Chiểu.

Luận cứ 2: Ca ngợi quan niệm về sáng tác văn chương hoàn toàn thống nhất với quan niệm về lẽ làm người, “văn tức là người”:

+ Thơ văn phải thể hiện rõ quan niệm khen chê, dùng thơ văn làm vũ khí chiến đấu.

+ Cầm bút viết văn là một thiên chức. Ông càng trọng chức trách của mình thì càng khinh miệt và vạch trần âm mưu, thủ đoạn và lên án những kẻ lợi dụng văn chương làm điều phi nghĩa.

Như vậy, với quan niệm “càng nhìn càng thấy sáng”, Phạm Văn Đồng đã thấy sáng lên những giá trị bền vững trong quan niệm làm người và quan niệm văn chương của Đồ Chiểu.

3. Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu – tấm gương phản chiếu phong trào kháng Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ.

Luận cứ 1: Thơ văn ông đã phản ánh một cách trung thành những bản chất của một giai đoạn lịch sử có ý nghĩa trọng đại (Đặt thơ văn Nguyễn Đình Chiểu trên cái nền của hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ. Bởi một nhà văn, nhà thơ chỉ thực sự lớn khi tác phẩm của họ phản ánh một cách trung thành những bản chất của một giai đoạn lịch sử có ý nghĩa trọng đại đối với đời sống của đất nước, của nhân dân). “Thơ văn yêu nước Nguyễn Đình Chiểu làm sống lại….hai mươi năm trời”.

+ Tái hiện lại một thời đau thương và khổ nhục nhưng vô cùng anh dũng của dân tộc. Dẫn chứng: Nguyễn Tri Phương thua ở Sài Gòn; Tự Đức vội vã đầu hàng; Năm 1862 cắt 3 tỉnh miền Đông và 1867 cắt 3 tỉnh miền Tây cho giặc. Mặc dù vậy nhưng nhân dân Nam bộ vẫn vùng lên làm cho kẻ thù phải khiếp sợ và khâm phục: “Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh”, hàng loạt các cuộc khởi nghĩa nổ ra…

+ Phần lớn thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là những bài văn tế ca ngợi những người anh hùng tận trung với nước và than khóc những người liệt sĩ đã trọn nghĩa với dân. Đặc biệt là người nghĩa sĩ nông dân.

+ Tiêu biểu là “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”: là khúc ca những người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang “Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc muôn kiếp nguyện được trả thù kia”. Nếu “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi là khúc ca khải hoàn ca ngợi những chiến công oanh liệt chưa từng thấy, biểu dương những chiến thắng làm rạng rỡ nước nhà thì “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” hoàn toàn ngược lại.

+ “Văn chương đồ Chiểu không phải là thứ văn chương hoa mĩ, óng chuốt, cũng không phải là vẻ đẹp của cây lúa xanh uốn mình trong làn gió nhẹ, mà là vẻ đẹp của đống thóc mẩy vàng” (Văn 11 NXB Giáo dục 1996). Đó là thứ văn chương dích thực).

– Phạm Văn Đồng đã đặt các tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu trên cái nền của hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ. Bởi một nhà văn chỉ thực sự lớn khi tác phẩm của ông ta phản ánh một cách trung thành những đặc điểm, bản chất của giai đoạn lịch sử  có ý nghĩa trọng đại đối với cuộc sống của nhân dân, đất  nước. Nguyễn Đình Chiểu xứng đáng là “ngôi sao sáng  trong văn nghệ của dân tộc” vì trước hết thơ văn của ông đã “làm sống lại phong trào kháng Pháp bền bỉ và oanh liệt của nhân dân Nam bộ từ 1860 trở về sau.

– Tác giả gọi đấy là “một thời khổ nhục nhưng vĩ đại”. Vì thế sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, tấm gương phản chiếu một thời đại như thế, tất yếu là lời ngợi ca những nghĩa sĩ dũng cảm, đồng thời cũng là lời than khóc cho những anh hùng thất thế vì dân, vì nước.

→ Văn viết rõ ràng, dẫn chứng đầy đủ, lập luân chặt chẽ kết hợp tình cảm nồng hậu của tác giả dành cho Nguyễn Đình Chiểu làm cho người đọc/nghe lĩnh hội được vẻ đẹp đáng trân trọng, kính phục con người thơ văn Nguyễn đình Chiểu và tăng thêm sức thuyết phục cho bài viết.

Luận cứ 2: Thơ văn yêu nước phần lớn là những bài văn tế ca ngợi những anh hùng suốt đời tân trung với nước và than khóc cho những liệt sĩ trọn nghĩa với dân. Sáng tác của ông đã tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh của thời đại.

+ Đối với Nguyễn Đình Chiểu: cầm bút viết văn là một thiên chức, ông quan niệm: “Văn tức là người”, văn thơ là vũ khí chiến đấu:

“Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà”.

+ Thơ văn là chiến đấu, đánh thẳng vào giặc ngoại xâm và tôi tớ của chúng.

+ Cầm bút, viết văn là một thiên chức.

+ Coi trọng sự nghiệp viết văn của mình, khinh miệt bọn lợi dụng văn chương để làm việc phi nghĩa.

→ Luận điểm đưa ra có tính khái quát. Cách triển khai lí lẽ, dẫn chứng cụ thể, tiêu biểu giúp người đọc hiểu đúng, hiểu rõ, sâu sắc vấn đề.

– Bản chất của văn chương là sáng tạo. Vì vậy, Phạm Văn Đồng đặc biệt nhấn mạnh “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” vì đã đóng góp cho cuộc đời cái độc đáo, chưa từng thấy: hình tượng trung tâm là người nghĩa sĩ xuất thân từ nông dân.

Luận cứ 3: Ngoài ra, thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu còn có những đoá hoa, những hòn ngọc rất đẹp, như bài Xúc cảnh tạo nên diện mạo phong phú cho vẻ đẹp thơ văn yêu nước NĐC và bằng nhiều con đường khác nhau, Đồ Chiểu đã biến văn chương thành vũ khí tinh thần phục vụ cuộc đấu tranh của dân tộc.

Luận cứ 4: Đặt các tác phẩm của Đồ Chiểu vào khu vườn thơ văn kháng chiến chống Pháp

Thấy rõ vị trí lá cờ đầu của Nguyễn Đình Chiểu trong thơ văn yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX.

4. Truyện Lục Vân Tiên, tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu, rất phổ biến trong dân gian.

Luận cứ 1:  (Về nội dung tư tưởng).

+ “một bản trường ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quí trọng ở đời, ca ngợi những người trung nghĩa!”,  giá trị của tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu.

+ Tuy nhiên, “những giá trị luân lí mà Nguyễn Đình Chiểu ca ngợi, ở thời đại chúng ta, theo quan điểm của chúng ta thì có phần đã lỗi thời”.

+ Song, có những “điều giáo huấn đáng quí trọng” vẫn còn có giá trị trong ngày hôm nay.

– Lục Vân Tiên là tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu rất phổ biến trong dân gian nhất là ở miền Nam.

+ Ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quý trọng ở đời, ca ngợi những người trung nghĩa: Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga,Vương Tử Trực, Hớn Minh…là những người trọng nghĩa khinh tài, mặc dầu khổ cực nhưng quyết phấn đấu vì nghĩa lớn.

+ Họ đấu tranh chống những giả dối bất công và họ đã chiến thắng.

+ Đó là một truyện kể , lời văn nôm na dễ hiểu, dễ nhớ được truyền bá rộng rãi trong dân gian.

+ Bác bỏ ý kiến chưa hiểu đúng về truyện Lục Vân Tiên, tác giả cho rằng đó là những hạn chế không thể tránh khỏi. Nhưng đó vẫn là tác phẩm lớn của Nguyễn Đình Chiểu bởi nội dung tư tưởng, đạo đức gần gũi với quần chúng nhân dân.

→ Tác giả lập luận theo cách “đòn bẩy”: người lập luận bắt đầu bằng sự hạ xuống nhưng đó là sự hạ xuống để nâng lên.

Luận cứ 2  (Về nghệ thuật):

+ Lối văn có phần “nôm na”, “những chỗ lời văn không hay lắm” ⇒ sự trung thực và công bằng trong khi nghị luận của Phạm Văn Đồng.

+ Đặt lối văn ấy vào mục đích và hoàn cảnh sáng tác: Về mục đích, do cố ý viết một tác phẩm “dễ nhớ, dễ hiểu, có thể truyền bá rộng rãi trong dân gian” nên Nguyễn Đình Chiểu cố ý viết một lối văn “nôm na”. Về hoàn cảnh, vì mù lòa nên nhà thơ “chỉ có thể đọc cho người khác viết” và như vậy thì “thật khó sửa chữa và duyệt lại nguyên bản!”. Vả lại, không ai biết bản gốc của Lục Vân Tiên.

Đó là những “chỗ sơ sót” không đáng kể, không hề che lấp cái hay của rất nhiều câu thơ và không làm giảm đi giá trị của “bản trường ca” này.

III. Tổng kết:

1. Nội dung:

– Làm sáng tỏ mối liên hệ khăng khít giữa thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu với hoàn cảnh của Tổ quốc lúc bấy giờ và với thời đại hiện nay.

– Đồng thời, tác giả hết lời ca ngợi Nguyễn Đình Chiểu, một người trọn đời dùng cây bút làm vũ khí chiến đấu cho dân, cho nước, một ngôi sao sáng trong nền văn nghệ của dân tộc Việt Nam.

2. Nghệ thuật:

– Có cách nhìn mới mẻ, lập luận chặt chẽ, lôgic.

– Kết hợp hài hoà giữa lí lẽ và tình cảm, giàu sức biểu cảm, làm tăng hấp dẫn, thuyết phục.

– Luận điểm rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu, vừa tác động đến lí trí lại thấm sâu vào tình cảm người đọc, tạo nên sức thuyết phục lớn.

Phân tích Nguyễn Đình Chiểu – ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc (Phạm Văn Đồng)

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.