Nghị luận về một hiện tượng đời sống
I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý.
* Đề bài: Hãy bày tỏ ý kiến của mình về hiện tượng được nêu trong bài viết sau “Chia chiếc bánh của mình cho ai?”
1/ Tìm hiểu đề:
– Đề bài yêu cầu bày tỏ ý kiến đối với việc làm của anh Nguyễn Hữu Ân – Vì tình thương “dành hết chiếc bánh thời gian của mình” chăm sóc hai người mẹ bị bệnh hiểm nghèo.
– Bài viết có những ý sau:
+ Nguyễn Hữu Ân đã nêu một tấm gương về lòng hiếu thảo, vị tha, đức hi sinh của thanh niên.
+ Thế hệ trẻ ngày nay có nhiều tấm gương như Nguyễn Hữu Ân.
+ Nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số người có lối sống ích kỉ, vô tâm, đáng phê phán.
+ Tuổi trẻ cần dành thời gian tu dưỡng, lập nghiệp, sống vị tha để cuộc đời ngày một đẹp hơn.
– Dẫn chứng: có thể khai thác trong văn bản chuyện “cổ tích” mang tên Nguyễn Hữu Ân và bổ sung dẫn chứng về những thanh niên làm việc tốt trong xã hội để biểu dương hoặc những thanh niên lãng phí thời gian vào những trò chơi vô bổ mà các phương tiện thông tin đại chúng đã nêu để phê phán.
– Cần vận dụng các thao tác lập luận chủ yếu: phân tích, chứng minh, bác bỏ, bình luận.
2/ Lập dàn ý.
* Mở bài:
– Giới thiệu hiện tượng Nguyễn Hữu Ân.
– Nêu vấn đề “Chia chiếc bánh của mình cho ai?”
* Thân bài: Lần lượt triển khai 4 ý chính như ở phần tìm hiểu đề (phân tích kết hợp nêu dẫn chứng).
+ Nguyễn Hữu Ân đã nêu một tấm gương về lòng hiếu thảo, vị tha, đức hi sinh của thanh niên.
+ Thế hệ trẻ ngày nay có nhiều tấm gương như Nguyễn Hữu Ân.
+ Nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số người có lối sống ích kỉ, vô tâm, đáng phê phán.
+ Tuổi trẻ cần dành thời gian tu dưỡng , lập nghiệp, sống vị tha để cuộc đời ngày một đẹp hơn.
+ Bình luận: phê phán một số người có lối sống ích kỉ, vô tâm, những hiẹn tượng tiêu cực…
* Kết bài: Đánh giá chung và nêu cảm nghị riêng của người viết.
3/ Kết luận:
a. Khái niệm: Nghị luận về một hiện tượng đời sống là sử dụng tổng hợp các thao tác lập luận để làm cho người đọc hiểu rõ, hiểu đúng, hiểu sâu để đồng tình trước những hiện tượng đời sống, có ý nghĩa xã hội.
b. Cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống:
+ Đọc kĩ đề bài, gạch chân những từ quan trọng, ngăn vế (nếu có).
+ Tìm hiểu đề.
– Nội dung nghị luận.
– Thao tác chính.
– Phạm vi dẫn chứng.
+ Lập dàn ý:
– Nêu rõ hiện tượng đời sống cần nghị luận
– Kết hợp các thao tác để làm rõ luận điểm như:
- Phân tích các mặt đúng – sai; lợi – hại.
- Chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết (bàn bạc, phê phán hoặc bác bỏ) về hiện tượng xã hội đó.
– Nêu ra phương hướng, suy nghĩ mới trước hiện tượng đời sống.
II. Luỵên tập.
a/ Vấn đề mà tác giả bàn là: hiện tượng thanh niên, sinh viên Việt Nam du học nước ngoài dành quá nhiều thời gian cho việc chơi bời, giải trí, mà chưa chăm chỉ học tập, rèn luyện để khi trở về góp phần xây dựng đất nước. Hiện tượng ấy diễn ra vào những năm đầu TKXX.
– Trong xã hội ta ngày nay hiện tượng ấy vẫn còn. Một số thanh niên, sinh viên VN đang du học nước ngoài cũng đang mải mê kiếm tiền, chơi bời, lãng phí thời gian cho những việc vô bổ, mà không tập trung tư tưởng, quyết tâm học tập, rèn luyện chuyên môn…để khi trở về phục vụ quê hương, đất nước.
– Nêu và phê phán hiện tượng: Thanh niên, sinh viên VN du học lãng phí thời gian vào những việc vô bổ.
– Chỉ ra nguyên nhân: Họ chưa xác định được lí tưởng đúng đắn, họ ngại khó, ngại khổ, lười biếng hoặc chỉ sống vì tiền bạc, vì những lợi ích nhỏ hẹp; cũng một phần do cách tổ chức, giáo dục chưa tốt của những người có trách nhiệm.
– Bàn luận: Nêu một vài tấm gương thanh niên, sinh viên VN chăm học đạt học vị cao đã trở về tham gia giảng dạy ở các trường Đại học, hoặc làm việc ở các ngành kinh tế, khoa học, kĩ thuật tiên tiến của nước nhà.
b/ Tác giả dùng thao tác lập luận phân tích (thanh niên du học mải chơi bời, thanh niên trong nước “không làm gì cả”, họ sống “già cỗi”, thiếu tổ chức, rất nguy hại cho tương lai của đát nước…).
– So sánh: (nêu hiện tượng thanh niên, sinh viên Trung Hoa du học chăm chỉ, cần cù) và bác bỏ (Thế thì thanh niên của ta đang làm gì?. Nói ra thì buồn, buồn lắm: Họ không làm gì cả).
c/ Nghệ thuật diễn đạt của văn bản: dùng từ, nêu dẫn chứng xác đáng, cụ thể, kết hợp nhuần nhuyễn các kiểu câu trần thuật, câu hỏi, câu cảm thán.
d/ Rút ra bài học: Xác định lí tưởng, cách sống, mục đích, thái độ học tập đúng đắn.