tom-tat-noi-dung-vo-chong-a-phu-cua-nha-van-to-hoai

Tóm tắt nội dung truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài

Tóm tắt nội dung truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài

Vợ chồng A Phủ là câu chuyện kể về cuộc đời của cô gái trẻ xinh đẹp tên là Mị, sinh ra trong một gia đình nghèo ở làng Hồng Ngài. Mị bị A Sử trong làng bắt cóc về làm vợ để gạt nợ nhà thống Lí Pá Tra. Cuộc đời Mị lại tiếp tục những chuỗi ngày nghèo khổ và cơ cực hơn gấp ngàn lần, hàng ngày cô phải lao động quần quật không kể trời nắng hay mưa, vất vả hơn cả con trâu, con ngựa.

Mùa xuân, mùa của ngày hội đến, Mị uống rượu, tiếng sáo gọi bạn tình làm Mị muốn đi chơi, muốn được ra ngoài, nhưng A sử không cho, trói chặt Mị ở trong buồng. A Sử bị đánh vì gây sự với đám trai làng, lúc đó, Mị mới được cởi trói để đi lấy thuốc, xoa dầu cho chồng. Cũng đêm đó, A Phủ một chàng trai khỏe mạnh, giỏi lao động nhưng vì nghèo và mồ côi, do đánh A Sử nên A Phủ đã bị phạt vạ phải làm ở đợ cho nhà thống lý để trừ nợ. Mùa đông gió rét kéo đến, rừng đói, hổ báo kéo đến phá nương, phá rẩy, ăn thịt trâu bò.

Một lần A Phủ để hổ ăn mất một con bò, nên đã bị trói đứng, bỏ đói mấy đêm liền, chờ khi A Sử bắn được hổ mới tha cho. Một đêm, Mị trở dậy thổi lửa để sưởi ấm, thì bắt gặp hai dòng nước mắt trên gò má A Phủ. Mị đồng cảm với cảnh ngộ của A Phủ, Mị thương thay cho cả thân phận mình. Mị đã cắt đứt dây trói và cùng bỏ trốn khỏi nhà Thống Lý Pá Tra. Cả hai chạy trốn trong đêm, băng qua những cánh rừng để đến Phiềng Sa, họ thành vợ thành chồng xây dựng một cuộc sống mới. A Phủ đến với cách mạng,họ theo cán bộ A Châu và A Phủ trở thành đội trưởng du kích. Họ cầm súng đánh đuổi giặc thù bảo vệ gìn giữ bản làng.


Tài liệu tham khảo:

“Vợ chồng A Phủ” (Tô Hoài) – hướng dẫn tìm hiểu văn bản

I. Giới thiệu:

1. Tác giả: Tô Hoài là một trong những nhà văn lớn của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông có vốn hiểu biết sâu sắc về phong tục tập quán của nhiều vùng văn hoá khác nhau trên đất nước ta. Tiêu biểu là truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” tác giả nói lên cuộc sống, con người vùng Tây Bắc.. Tác phẩm vừa là một bức tranh chân thực về số phận bi thảm của người dân nghèo.

2. Tác phẩm: Truyện “Vợ chồng A Phủ” được nhà văn Tô Hoài sáng tác năm 1952, in trong tập “Truyện Tây Bắc”. Tác phẩm gồm hai phần: phần đầu kể về cuộc sống tủi nhục của Mị và A Phủ ở Hồng Ngài, là nô lệ nhà thống lí Pá Tra; phần sau kể về Mị và A Phủ ở Phiềng Sa, họ thành vợ chồng, được cán bộ A Châu giác ngộ cách mạng, A Phủ trở thành tiểu đội trưởng du kích cùng Mi ̣đánh Pháp bảo vệ dân làng. Đoạn trích trong sách giáo khoa là phần thứ nhất của tác phẩm.

II. Phân tích tác phẩm:

1. Nhân vật Mị:

a. Mị là cô gái đủ điều kiện hưởng hạnh phúc nhưng cuộc đời bị vùi dập phũ phàng.

– Mị là người phụ nữ có tài năng, có nhân phẩm cao đep. Mi ̣thổi sáo giỏi “thổi lá cũng hay như thổi sáo, có biết bao người mê…”; Mi ̣hiếu thảo với cha già, Mi ̣yêu lao động….

– Mi ̣có cuộc sống khốn khổ, là nạn nhân của chế độ cho vay nặng lãi, bị tước đoạt tự do, hạnh phúc cá nhân:
+ Mị bị bóc lột sức lao động nặng nề
+ Mị bị hành hạ về thể xác và tinh thần sống tủi nhục hơn trâu ngựa

– Hậu quả Mị gánh chịu thật thê thảm:
+ Mị mất khả năng giao tiếp, mất ý thức không gian thời gian
+ Bây giờ thì Mi ̣cũng tưởng mình là con trâu, mình cũng là con ngưạ … Mỗi ngày Mi ̣càng không nói, cứ lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”…

b. Trong đau thương, Mị vẫn có sức sống tiềm tàng và sức phản kháng mãnh liệt:

– Hồi mới về làm dâu:

+ Có hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc vì ý thức được số phận làm dâu trừ nợ.
+ Mị có ý định tự tử bằng lá ngón, bởi Mị nhận ra chết còn ý nghĩa hơn sống mà đánh mất mình. Chết cũng là cách Mị phản kháng lại số phận.
+ Thương cha, Mị ném lá ngón, ném luôn khát vọng giải thoát cho chính mình.
+ Cha chết, nhiều năm sau, Mị cũng không hề nghĩ đến lá ngón tự tử nữa. Mị đã hoàn toàn chai sạn, vô cảm.

– Khát vọng ấy đã bùng cháy lên khi mùa xuân đến trên đất Hồng Ngài.

+ Khi nghe tiếng sáo gọi bạn “lấp ló ngoài đầu núi” vọng lại “thiết tha, bổi hổi”, Mị ngồi “nhẩm thầm” bài hát.
+ “Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát”. Mị say, lòng nhớ về thời con gái của mình “ngày trước Mị thổi sáo giỏi, thổi lá cũng hay như thổi sáo, có biết bao người mê ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị”
+ Mị nhận ra “Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ, Mị muốn đi chơi”. Rồi lại tủi thân khi nghĩ về A Sử “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này Mi ̣sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ laị nữa”.
+ Khát vọng tự do không chỉ tồn tại trong suy nghĩ mà còn thể hiện trong hành động: “Mi ̣đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn môṭ miếng bỏ thêm vào diã đèn cho sáng… Mi ̣muốn đi chơi, Mi ̣ cũng sắp đi chơi…Mi ̣ cuốn laị tóc, Mi ̣ với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách… Mi ̣rút thêm cái áo”. Đây chính là sư ̣“nổi loaṇ ” trong Mi ̣với khát vọng tự do trào dâng mãnh liệt.
+ Dù bị dập vùi phũ phàng, khát vọng tự do trong Mị không hề mất đi: A Sử trói đứng Mị bằng một thúng dây đay. Mị không biết mình đang bị trói vẫn “vùng bước đi”. Điều đó chứng tỏ trong Mị sức sống rất mãnh liệt.

Như vậy, cuộc trỗi dậy thứ nhất của Mị không thành, Mị không thoát khỏi cảnh ngục tù trần gian nhưng ít ra Mị cũng đã sống lại những thời khắc tươi đẹp của tuổi trẻ. Sức sống của Mị, sự hồi sinh của Mị được đặt trong một thử thách khắc nghiệt, một hiện thực phũ phàng nhưng qua đó lại càng khẳng định một chân lí rằng: sức sống của con người dù bị dẫm đạp, bị trói chặt nhưng nó không chết mà luôn âm ỉ cháy, chỉ gặp dịp là bùng lên mạnh mẽ.

– Đỉnh điểm của sức sống tiềm tàng và phản kháng của Mị thể hiện rõ nhất trong đêm cởi trói giải thoát cho A Phủ.

+ Lúc đầu, khi chứng kiến cảnh thấy A Phủ bị trói mấy ngày đêm: “Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay”. Đó là dấu ấn của sự tê liệt tinh thần.
+ Khi nhìn thấy “một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại…” của A Phủ, Mị thức tỉnh dần. Thương người, thương mình rồi lại thương người.
+ Mị nhớ tới cảnh người đàn bà đời trước cũng bi ṭ rói đến chết. Mị nhận thức được tội ác của nhà thống lí: “Trời ơi nó bắt trói đứng người ta đến chết. Chúng nó thật độc ác…”. – Và Mị thương cảm cho A Phủ: “Cơ chừng chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét”. Từ lạnh lùng, dần dần Mị nhận ra nỗi đau khổ của mình, của người khác và liều lĩnh hành động: “Mị rón rén bước lại…. lấy con dao nhỏ cắt lúa cắt nút dây mây trên người A Phủ”. Hành động cởi trói cho A Phủ là hành động phản kháng của Mị trước cái ác.
+ Khi A Phủ chaỵ đi rồi, “Mị đứng lặng trong bóng tối”. Trong giây phút “đứng lặng” ngắn ngủi ấy, Mị đã có một quyết định táo bạo “Mị cũng vụt chạy ra”, đuổi kịp A Phủ, cùng A Phủ trốn khỏi nhà thống lí Pá Tra, trốn khỏi Hồng Ngài. Bước chân vụt chạy của Mị là bước chân đạp đổ mọi áp chế của phong kiến miền núi để đến với ánh sáng tự do. Câu nói “A Phủ cho tôi đi. Ở đây thì chết mất” thể hiện lòng ham sống, khát vọng tự do mãnh liệt của Mị.

Tóm lại, hành động cởi trói chính là bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời Mị. Từ thân phận nô lệ, Mị thành chủ nhân của cuộc đời mới. Từ sức sống tiềm tàng đã phát triển thành sức mạnh giải phóng để làm thay đổi cuộc sống.

2. Nghệ thuật xây dựng nhân vật:

– Nhà văn Tô Hoài giới thiệu nhân vật tự nhiên mà ấn tượng
– Kể chuyện ngắn gọn, dẫn dắt tình tiết khéo léo.
– Đặc biệt tâm trạng và hành động khá phức tạp của Mị được diễn tả, lí giải một cách cụ thể, hợp lí.
– Biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong tục, tập quán của người dân miền núi. Ngôn ngữ kể chuyện sinh động, chọn lọc, sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình, đậm chất thơ.

3. Giá tri hiện thực và nhân đaọ sâu sắc của tác phẩm:

a. Giá trị hiện thực:

– Nhà văn miêu tả chân thực số phận cực khổ của người dân nghèo miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn phong kiến và thực dân.

– Tác giả phơi bày bản chất tàn bạo, tội ác tày trời của giai cấp thống trị miền núi .

b. Giá trị nhân đạo:

– Nhà văn thể hiện tình yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của người dân lao động nghèo miền núi trước Cách mạng.
– Tác giả tố cáo, lên án, phơi bày bản chất xấu xa,tàn bạo của giai cấp thống trị miền núi.
– Thể hiện thái độ trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khả năng cách mạng của nhân dân Tây Bắc. Đây là một biểu hiện quan trọng của giá trị nhân đạo trong tác phẩm.

III. Luyện tập:

Đề bài 1: Trong “Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài miêu tả hai con người của Mị. Một cô Mị vô cảm, cô độc: “Lúc nào cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi… Mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa trong xó cửa và một cô Mị tiềm tàng sức sống và phản kháng mãnh liệt: Mùa xuân, Mị thấy mình còn trẻ và khao khát đi chơi… Mùa đông mị cắt dây trói cho A Phủ và chạy theo A Phủ”. Phân tích hình ảnh hai cô Mị ở trên và từ đó làm nổi bật sự thay đổi ở nhân vật này.

Đề bài 2. Trong “Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài hai lần miêu tả Mị Ăn lá ngón. Hồi mới về làm dâu: Mị có ý định tự tử nhưng vì thương cha, “Mị ném nắm lá ngón xuống đất… Mị không đành lòng chết. mị chết thì bố Mị còn khổ hơn bao nhiêu lần bây giờ nữa. Mị đành trở lại nhà thống lý”. Đêm tình mùa xuân, Mị nghĩ A Sử và Mị không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau. “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại nước mắt chỉ ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường”. Phân tích hình ảnh hai cô Mị ở trên và từ đó làm nổi bật sự thay đổi tâm trạng ở nhân vật này.

Đề bài 3. Trong “Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài hai lần miêu tả Mị thức tỉnh. Đêm tình mùa xuân, khi nghe tiếng sáo gọi bạn tình: Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết.” và đêm mùa đông, khi thấy giọt nước mắt A Phủ: Mị nhớ lại đời mình, mị lại tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc ấy bố con Pá Tra sẽ bảo là mị đã cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, trong tình cảnh này, làm sao Mị cũng không thấy sợ…”  Phân tích hình ảnh hai cô Mị ở trên và từ đó nhận xét về sự thức tỉnh ở nhân vật này.

Đề bài 4. Trong “Vợ chồng A Phủ”, trong đêm mùa đông, thấy A Phủ bị trói, ban đầu: Mị vẫn thản nhiên sửi lửa, hơ tay. A Phủ là cái xác chết đứng ở đấy cũng thế thôi…” nhưng khi thấy giọt nước mắt A Phủ: Mị cắt dây trói cho A Phủ và chạy theo A Phủ khỏi Hồng Ngài. Phân tích hình ảnh hai cô Mị ở trên và từ đó nhận xét về sự thức tỉnh ở nhân vật này.


Bài tham khảo:

Phân tích truyện ngắn Vợ chồng A Phủ

  • Mở bài:

Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền Văn học Việt Nam hiện đại. Sáng tác của Tô Hoài thể hiện vốn hiểu biết phong phú về nhiều lĩnh vực đời sống, đặc biệt là về phong tục và sinh hoạt đời thường. Ông có nhiều thành công khi viết về đề tài miền núi. “Vợ chồng A Phủ” in trong tập “Truyện Tây Bắc”, là kết quả của chuyến Tô Hoài đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc (1952), được tận mắt chứng kiến cuộc sống tối tăm tủi nhục và tình cảm với Cách mạng của nhân dân Tây Bắc dưới ách thống trị của thực dân phong kiến.

  • Thân bài:

Đoạn trích kể về cuộc đời của Mị và A Phủ (dân tộc Mèo). Mị là một cô gái hồn nhiên, tài giỏi, hiếu thảo. Mị bị bắt về làm dâu nhà thống lí Pá Tra để trừ nợ cho bố mẹ. Sống trong cảnh khổ, có lúc Mị định tự tử nhưng nghĩ thương bố nên Mị lại thôi. Mị sống trong nhà thống lí như nô lệ, như “con rùa lùi lũi nuôi trong xó cửa”; phải làm việc từ sáng đến tối, hết năm này qua năm khác. Vào một đêm xuân, nghe tiếng sáo, tiếng khèn gọi bạn, khát vọng hạnh phúc trong Mị trồi dậy. Mị uống rượu và muốn đi chơi nhưng bị A Sư trói đứng vào cột nhà suốt đêm cho đến sáng hôm sau, khi A Sứ đi chơi bị đánh, Mị mới được cởi trói để đi hái thuốc cho chồng.

A Phủ là chàng trai mồ côi, lao động giỏi, dũng cảm nhưng không cưới được vợ vì nghèo. Vì A Phủ đánh A Sử – con quan, nên A Phủ bị bắt, bị đánh, bị phạt vạ. A Phủ phải ở đợ cho nhà thống lí để lấy tiền nộp phạt. A Phủ phải phát nương, làm rẫy, quanh năm suốt tháng ngoài rừng. Vì để hố ăn mất một con bò nên A phủ bị trói đứng vào cột suốt mấy ngày đêm liền.

Chứng kiến cảnh A Phủ bị hành hạ có nguy cơ phải chết, thương người, thương mình, Mị đã cởi trói cho A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài. Tinh thần phản kháng, khát vọng hạnh phúc đã chiến thắng.

Truyện Vợ chồng A Phủ phơi bày cuộc sống tăm tối tủi nhục của người lao động Mèo nghèo khổ dưới ách thống trị của bọn phong kiến và lòng khát khao tự do, ý thức tự giải phóng của họ.

Mị là nhân vật chính trong truyện. Mị vốn là một cô gái sinh đẹp nhưng sớm bị ràng buộc vào những khổ đau. Khi còn ở nhà, Mị hồn nhiên, yêu đời, hiếu thảo. Đặc biệt, cô có tài thổi lá “hay như thổi sáo”. Biết bao chàng trai say mê tiếng sáo của cô mà đi theo hết núi này đến núi khác. Đêm đêm, trai làng đứng nhẵn cả vách nhà Mị. Trong trái tim Mị cũng đầy khao khát tình yêu và mơ ước có một cuộc sống bình yên, hạnh phúc. Mị có đủ phẩm chất tốt đẹp đế được sống hạnh phúc. Thế nhưng, cuộc đời lúc nào cũng trớ trêu, đầy khổ đau, ngang trái. Chỉ vì món nợ truyền kiếp của cha mẹ mà Mị bị cướp đi tất cả.

Khi làm dâu nhà thống lí Pá Tra, Mị sống tủi nhục, lầm lũi và cam chịu cùng cực. Từ một co gái trẻ trung, giờ Mị chỉ biết im lặng, khuôn mặt vô hòn vô cảm. Mọi khát khao trong cô dường như đã bị tan biến từ lâu lắm rồi. Mị chính là nạn nhân tiêu biểu của sự tàn bạo, áp chế về mặt tinh thần của giai cấp phong kiến ở miền núi. Ngoài Mị, trong căn nhà ấy còn có biết bao người phụ nữ khác cũng cùng chung số phận. Có người đã chết vì cực khổ quá.

Thật bất ngờ, trong cô gái ấy vẫn còn có một sức sống tiềm tàng, mãnh liệt. Nó lặn sâu trong tâm hồn, thỉnh thoảng nó trỗi dậy, thôi thúc mị suy nghĩ. Có nhiều lúc, Mị ý thức được nỗi tủi nhục của bản thân mình “không bằng thân trâu ngựa”. Nhưng ý nghĩ ấy cũng chóng qua bởi nỗi vất vả của công việc và sức mạnh của cường quyền. Rồi một lần Mị muốn đi chơi. Chưa kịp bước đi thì Mị bị A Sử bắt trói chặt vào cột.

Cứ mỗi lần sức sống ấy trỗi dậy thì nó bị cường quyền và thần quyền trấn áp phủ phàng. nhưng lần cuối cùng, bằng tất cả lòng dũng cảm và tình yêu thương con người, Mị đã vượt qua nỗi sợ hãi giải thoát thành công cho A Phủ và giải thoát cho chính mình. Mị tiêu biểu cho người phụ nữ có tâm hồn trong sáng, yêu đời, khát khao hạnh phúc nhưng bị chà đạp đau khổ.

Nhân vật A Phủ cũng có một số phận chẳng khác gì Mị. Lúc chưa đi ở gạt nợ,A phủ là một chàng trai khỏe mạnh, dũng cảm, táo bạo, cương trực, lao động giỏi nhưng mồ côi và nghèo. Lúc đi ở gạt nợ cho nhà thống lí, A Phủ siêng năng, dũng cảm, chất phác. Tuy sống cuộc sống nô lệ, bị bóc lột tàn nhẫn nhưng A Phủ vẫn luôn hướng về phía trước.

A Phủ là đứa con của núi rừng tự do có cuộc sống phóng khoáng, gần gũi thiên nhiên, có khát vọng sống mãnh liệt, chất phác, dũng cảm nhưng chịu nhiều tủi nhục đã vùng lên tự giải thoát. A Phủ tiêu biểu cho người thanh niên lao động Mèo nghèo khổ có phẩm chất đẹp đẽ, trong sáng.

Nhà văn đã dành những trang viết đẹp nhất khi khắc họa tâm trạng và sức sống trỗi dậy ở Mị trong đêm tình mùa xuân ở Hòng Ngài. Không khí chuẩn bị đón tết tràn ngập khắp bản làng ít nhiều cũng đã tác động đến tinh thần Mị.  Bởi thế, khi nghe tiếng sáo mùa xuân văng vẳng vọng về trên đồi, lòng ham sống, khát vọng hạnh phúc của Mị đã thức tỉnh. Mị muốn đi chơi xuân. một hành động bất ngờ mà bao năm ở chốn này cô chưa bao giờ nghĩ tới.

Dù bị A Sử trói đứng, thân thể đau nhức, rã rời nhưng Mị vẫn sống với khao khát cháy bỏng, thả hồn mình theo tiếng sáo bên ngoài vọng lại. Sau cùng, Mị nhận thức được cuộc sống thực tại của mình “không bằng con ngựa” . Lần đầu tiên, Mị ý thức rõ ràng về nỗi khổ nhục của mình.

Khi chúng kiến cảnh A Phủ bị trói, lúc đầu, Mị vẫn lạnh lùng, thản nhiên bởi việc bắt người, trói người vốn không hề xa lạ ở cái nhà này. Mặt khác, tâm hồn vốn đã chai sạn, khô héo, không còn quan tâm đến ai nữa.

Khi nhìn thấy nước mắt của A Phủ,  Mị xúc động, thương người rồi lại thương mình. Mị đồng cảm với hoàn cảnh của A Phủ. Mị nghĩ đến việc cởi trói cho A Phủ. Sau đó cô đã hành động quyết liệt. Hành động ấy tuy bột phát nhưng nó chứng tỏ Mị đã vượt thoát khỏi mọi sức mạnh ràng buộc của cường quyền và thần quyền, tự mình hành động. Giải thoát xong cho A Phủ, cô cũng tự giải thoát mình và cùng A phủ tìm kiếm một con đường sống. Cô chưa hình dung cuộc sống phía trước sẽ như thế nào nhưng chắc chắn là sẽ tốt hơn hẳn hiện tại.

Tô Hoài đã rất thành công khi lựa chọn cách kể chuyện khéo léo, linh hoạt, dựng cảnh và tạo không khí cho truyện thích hợp. Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật sắc sảo, tinh tế, hợp lí. Ngôn ngữ truyện giàu chất tạo hình, giàu chất thơ và đậm màu sắc dân tộc. Nhà văn tỏ ra âm hiểu trong cách miêu tả phong tục người miền núi vừa chân thực, sống động vừa hết sức linh hoạt, chân thật, gây ấn tượng đối với người đọc.

  • Kết bài:

Truyện Vợ chồng A Phủ có giá trị hiện thực và tư tường nhân đạo sâu sắc. tác phẩm giúp ta hiểu sâu hơn về đời sống và văn hóa của các dân tộc ít người miền núi, thấy được tâm hồn phong phú, trong sáng, khao khát tự do và ý thức đấu tranh của họ.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang