Câu ghép (tiếp)

cau-ghep-tiep-sgk-ngu-van-8-tap-1

Câu ghép (tiếp)

I – QUAN HỆ Ý NGHĨA GIỮA CÁC VẾ CÂU

1. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép sau đây là quan hệ gì? Trong mối quan hệ đó, mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì?

Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.

(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)

2. Dựa vào những kiến thức đã học ở các lớp dưới, hãy nêu thêm những quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu. Cho ví dụ minh hoạ.

* Ghi nhớ:

– Các vế của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. Những quan hệ thường gặp là: quan hệ nguyên nhân, quan hệ điều kiện (giả thiết), quan hệ tương phản, quan hệ tăng tiến, quan hệ lựa chọn, quan hệ bổ sung, quan hệ tiếp nối, quan hệ đồng thời, quan hệ giải thích.
– Mối quan hệ thường được đánh dấu bằng những quan hệ từ, cặp quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy nhiên, để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp, ta phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.

II – LUYỆN TẬP

1. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép dưới đây và cho biết mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy.

a) Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.

(Thanh Tịnh, Tôi đi học)

b) Nếu trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào!

(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)

c) Như vậy, chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền, mà bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ; chẳng những gia quyến của ta được êm ấm gối chăn, mà vợ con các ngươi cũng được bách niên giai lão; chẳng những tông miếu của ta sẽ được muôn đời tế lễ, mà tổ tông các ngươi cũng được thờ cúng quanh năm; chẳng những thân ta kiếp này đắc chí, mà đến các ngươi trăm năm về sau tiếng vẫn lưu truyền; chẳng những danh hiệu ta không bị mai một, mà tên họ các ngươi cũng sử sách lưu thơm.

(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)

c) Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương.

(Nguyễn Đình Thi)

d) Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau […]. Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.

(Ngô Tất Tố)

2. Đọc các đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi.

– Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ…

(Theo Vũ Tú Nam, Biển đẹp)

– Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.

(Thi Sảnh)

a) Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên.
b) Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép.
c) Có thể tách mỗi vế câu nói trên thành một câu đơn không? Vì sao?

3. Trong đoạn trích dưới đây, có hai câu ghép rất dài. Xét về mặt lập luận, có thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn không? Vì sao? Xét về giá trị biểu hiện, những câu ghép dài như vậy có tác dụng như thế nào trong việc miêu tả lời lẽ của nhân vật (lão Hạc)?

Lão kể nhỏ nhẻ và dài dòng thật. Nhưng đại khái có thể rút vào hai việc. Việc thứ nhất: lão thì già, con đi vắng, vả lại cũng còn dại lắm, nếu không có người trông nom cho thì khó mà giữ được vườn đất để làm ăn ở làng này; tôi là người nhiều chữ nghĩa, nhiều lí luận, người ta kiêng nể, vậy lão muốn nhờ tôi cho lão gửi ba sào vườn của thằng con lão; lão viết văn tự nhượng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến; khi nào con lão về thì nó sẽ nhận vườn làm, nhưng văn tự cứ để tên tôi cũng được, để thế để tôi trông coi nó… Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi, không biết sống chết lúc nào, con không có nhà, lỡ chết không biết ai đứng ra lo cho được; để phiền cho hàng xóm thì chết không nhắm mắt; lão còn được hăm nhăm đồng bạc với năm đồng bạc vừa bán chó là ba mươi đồng bạc, muốn gửi tôi, để lỡ có chết thì tôi đem ra, nói với hàng xóm giúp, gọi là của lão có tí chút, còn bao nhiêu đành nhờ hàng xóm cả…

(Nam Cao, Lão Hạc)

4. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi.

Chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn:

Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được. Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u.

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

a) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu của câu ghép thứ hai là quan hệ gì? Có nên tách mỗi vế câu thành một câu đơn không? Vì sao?
b) Thử tách mỗi vế trong các câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn. So sánh cách viết ấy với cách viết trong đoạn trích, qua mỗi cách viết, em hình dung nhân vật nói như thế nào?


* Soạn bài:

I. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài học

Đoạn văn Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt – Phạm Văn Đồng ta thấy:

– Quan hệ giữa các vế trong câu ghép: quan hệ nhân quả.

– Vế một là kết quả các vế sau là nguyên nhân.

– Từ nối “bởi vì”, vế một: ý kết quả, vế hai: ý nguyên nhân.

II. Luyện tập

Câu 1:

a.

– Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ nhân quả.

– Từ nối: vì

– Vế một biểu thị kết quả: cảnh vật thay đổi.

Vế hai nêu ý nguyên nhân: lòng tôi thay đổi.

b.

– Quan hệ ý nghĩa: quan hệ điều kiện (giả thiết) – hệ quả

– Vế một nêu giả thiết (Xoá đi các thi nhân, Xoá đi dấu vết trong tâm linh), vế hai nêu kết quả (cảnh tượng nghèo nàn) của giả thiết.

c.

– Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: (quan hệ qua lại) quan hệ đồng thời.

– Vế một nêu quyền lợi mà chủ tướng (ta), vế hai nêu ý quyền lợi của các tướng sĩ (các ngươi) cùng gắn bó trên mọi lĩnh vực.

d.

– Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ tương phản.

– Vế một nêu sự lạnh giá của mùa đông, vế thứ hai nêu sự khẳng định bước tiến của mùa xuân.

e.

– Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ thẳng tiến.

– Vế hai ý: mạnh hơn ý vế một. + Giằng co -> đu đẩy -> buôn gậy -> vật nhau + Yếu hơn -> ngã nhào

Câu 2: Đọc các đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi.

a. Vũ Tú Nam, Biển đẹp.

– Các câu: 2, 3, 4, 5 là câu ghép.

– Quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong các câu ghép 2, 3, 4, 5 là quan hệ: nhân quả. Sự thay đổi của sắc trời dẫn đến sự thay đổi của màu nước.

– Vế một nêu lên sự thay đổi của sắc trời (nguyên nhân), vế hai nêu sự thay đổi của màu nước biển (kết quả).

b. (Thi Sảnh)

– Các câu 2, 3 là câu ghép.

– Quan hệ ý nghĩa giữa các vé của câu ghép: quan hệ đồng thời.

– Vế một nêu sự thay đổi của sự vật này – vế hai nêu sự thay đổi của sự vật khác tương ứng.

– Ta không thể tách các vế thành những câu đơn bởi vì có những cặp từ hô ứng mới… vừa… đã.

Câu 3: Xét về mặt lập luận ta vẫn có thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn. Vì mỗi vế như vậy đã tương đối trọn vẹn về nội dung biểu đạt.

Xét về mặt biểu hiện những câu ghép dài như vậy có tác dụng:

– Diễn tả được tâm trạng băn khoăn, trăn trở nhiều lo nghĩ của nhân vật.

– Phù hợp với cách nói của người già, thường hay nói dài.

– Thể hiện tính cẩn thận, chu đáo, lo trước nghĩ sau của lão Hạc.

Câu 4: (Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

– Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ giả thiết – hệ quả. Không nên tách mỗi vế câu ghép thành một câu đơn vì:

– Ý hai vế này liên kết với nhau chặt chẽ, tách mỗi vế ý chưa trọn vẹn.

+ Có cặp quan hệ từ hô ứng: Nếu… thì.
+ Nếu ta tách mỗi vế của câu ghép 1 và 3 thành những câu đơn thì lời nói của nhân vật trở nên rời rạc, không thể hiện được sự khẩn thiết, khắc khoải trong lời nói và hành động của nhân vật.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.