thuc-hanh-mot-so-phep-tu-tu-ngu-am-sgk-ngu-van-12-tap-1

Thực hành một số phép tu từ ngữ âm – SGK Ngữ văn 12, tập 1

Thực hành một số phép tu từ ngữ âm

I – TẠO NHỊP ĐIỆU VÀ ÂM HUỞNG CHO CÂU

1. Nhận xét về nhịp điệu, sự phối hợp âm thanh (cùng với các phép lặp cú pháp, lặp từ ngữ) nhằm tạo ra âm hưởng hùng hồn, đanh thép cho một lời tuyên ngôn trong ví dụ sau:
Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!

(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn Độc lập)

Chú ý đến:

– Sự phối hợp nhịp ngắn và nhịp dài;
– Sự thay đổi thanh bằng, thanh trắc cuối mỗi nhịp;
– Tính chất mở hay đóng của âm tiết kết thúc mỗi nhịp.

2. Phân tích tác dụng của âm thanh, nhịp điệu (có sự phối hợp với phép lặp từ ngữ và kết cấu cú pháp) trong việc tạo nên sắc thái hùng hồn, thiêng liêng của lời kêu gọi cứu nước (trích) sau đây (chú ý vần, sự ngắt nhịp và đối xứng):

Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.

(Hồ Chí Minh, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến)

3. Nhịp điệu và âm hưởng trong đoạn văn sau thích hợp với việc khẳng định, ngợi ca sức mạnh, ý chí kiên cường của cây tre, hình ảnh tượng trưng cho con người Việt Nam. Hãy phân tích để làm sáng tỏ điều đó.
Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo hệ con người. Tre, anh hùng lao động. Tre, anh hùng chiến đấu.

(Thép Mới, Cây tre Việt Nam)

II – ĐIỆP ÂM, ĐIỆP VẦN, ĐIỆP THANH

1. Phân tích tác dụng tạo hình tượng của việc điệp âm đầu trong các câu sau:

a) Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

b) Làn ao lóng lánh bóng trăng loe.

(Nguyễn Khuyến, Uống rượu mùa thu)

2. Trong đoạn thơ sau, vần nào được lặp lại nhiều nhất? Nêu tác dụng biểu hiện sắc thái ý nghĩa của phép điệp vần đó.

Lá bàng đang đỏ ngọn cây
Sếu giang mang lạnh đang bay ngang trời
Mùa đông còn hết em ơi
Mà con én đã gọi người sang xuân!

(Tố Hữu, Tiếng hát sang xuân)

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.

(Quang Dũng, Tây Tiến)

Đoạn thơ trên đã gợi ra được khung cảnh hiểm trở của vùng rừng núi và sự gian lao, vất vả của cuộc hành quân là nhờ có sự đóng góp của nhiều yếu tố (có cả những yếu tố không thuộc ngữ âm), Hãy phân tích:

– Nhịp điệu của các dòng thơ.
– Sự phối hợp các thanh trắc và bằng ở ba dòng thơ đầu và cách dùng toàn thanh bằng (điệp thanh) ở dòng cuối.
– Các yếu tố từ ngữ: từ láy, phép đối, phép lặp từ ngữ, phép nhân hoá.
– Phép lặp cú pháp.


* Soạn bài:

I. Tạo nhịp điệu và âm hưởng cho câu

Câu 1:

– Sự phối hợp nhịp ngắn và dịp dài:

+ Một dân tộc – đã gan góc – chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay: 3 – 3 – 11.
+ Dân tộc đó – phải được tự do: 3 – 4
+ Dân tộc đó – phải được độc lập: 3 – 4

– Sự thay đổi thanh bằng, thanh trắc cuối mỗi nhịp:

+ tộc (T), góc (T) (hai bộ phận câu này đều giống nhau, đều cân xứng với nhau).
+ đó (T), do (B)
+ đó (T), lập (T)

– Tính chất mở hay đóng của âm tiết kết thúc mỗi nhịp:

+ tộc, góc (đóng); nay (mở)
+ đó (đóng); do (mở)
+ đó (đóng); lập (mở)

Câu 2:

Để tạo ra sắc thái hùng hồn, thiêng liêng của lời kêu gọi cứu nước, đoạn văn đã có sự phối hợp của nhiều yếu tố sau:

– Phép điệp phối hợp với phép đối. Không chỉ điệp (lặp) từ ngữ mà cả lặp kết cấu ngữ pháp và nhịp điệu. Ở câu đầu được lặp lại là: 4/2/4/2. Không phải chỉ có sự đối xứng về từ ngữ, mà còn có cả sự đối xứng về nhịp điệu và kết cấu ngữ pháp (Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm. Nhịp 3/2, 3/2. Với kết cấu ngữ pháp đều là C – V – P).

– Câu văn xuôi nhưng có vần ở một số vị trí (bà và già, súng và súng).

– Sự phối hợp giữa những nhịp điệu ngắn (đầu câu 1,2,3)với những nhịp dàn trải (vế cuối câu 1,4) tạo nên âm hưởng khi khoan thai, khi dồn dập mạnh mẽ. Diều đó thích hợp với một lời kêu gọi cứu nước thiêng liêng.

Câu 3:

Nhịp điệu lời văn khi nhanh, khi chậm thể hiện những tình cảm say sưa, tự hào của tác giả đối với cây tre, đối với đất nước thân thương tươi đẹp.

Nhiều nhịp ngắn, dứt khoát, mạnh mẽ.

Phép nhân hoá về từ vựng và việc sử dụng nhiều động từ với nghĩa hoạ động (chống, xung phong, giữ, hi sinh, bảo vệ).

– Hai câu cuối vừa lặp từ ngữ vừa lặp kết cấu ngữ pháp, ngắn gọn, không dùng động từ, ngắt nhịp sau từ “tre” đầu câu đã tạo ấn tượng rõ rệt về một lời tuyên dương công trạng với tre.

II. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh

Câu 1:

a. Sự lặp lại và phối hợp 4 phụ âm đầu (l) trong các tiếng lửa lựu lập loè miêu tả được trạng thái ẩn hiện trên một diện rộng của hoa lựu (đỏ như lửa và lấp ló trên cành như những đốm lửa lúc ẩn, lúc hiện, lúc loé lên, lúc ẩn lại trên tán lá).

b. Ở đây cũng có sự phối hợp của các phụ âm đầu l (4 lần) trong một câu thơ. Điều đó diễn tả được trạng thái của ánh trăng phản chiếu trên mặt nước ao: ánh trăng như phát tán rộng hơn, loang ra và choáng lấy khắp bề mặt không gian trên mặt ao.

Câu 2:

– Trong đoạn thơ của Tố Hữu, vầng ang được lặp đi lặp lại nhiều nhất (7 lần): Bàng, đàng, giang, mang, đang, ngang, sang.

– Vần ang là vần mở rộng (ở đây là thanh bằng) nên tạo được cảm giác mở rộng, lan ra một không gian rộng lớn, mênh mang, thích hợp với không gian của mùa xuân đang về với mọi người, với không khí của bài thơ Tiếng hát sang xuân.

– Tác dụng gợi cảm có được là nhờ phép điệp vần.

Câu 3:

Đoạn thơ gợi ra được khung cảnh hiểm trở của vùng rừng núi và sự gian lao, vất vả của cuộc hành quân là nhờ sự đóng góp của nhiều yếu tố:

– Nhịp điệu 4 – 3 ở ba câu thơ đầu.

– Sự phối hợp các thanh T và thanh B ở ba câu thơ đầu, trong đó câu thơ đầu thiên về vần T. Câu thứ tư lại toàn vần B.Tất cả đều gợi tả một không gian hiểm trở và mang sắc thái hùng tráng, mạnh mẽ. Câu cuối khổ thơ toàn vần B gợi tả một không khí thoáng đãng, rộng lớn trải ra trước mắt khi đã vượt qua con đường gian lao vất vả.

– Dùng các từ láy gợi hình: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút. Dùng phép đối từ: Dốc lên khúc khuỷu / dốc thăm thẳm; ngàn thước lên cao/ ngàn thước xuống. Phép lặp từ ngữ: dốc, ngàn thước. Phép nhân hoá: súng ngửi trời.

– Phép lặp cú pháp ở câu 1 và câu 3.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang