Thực hành Tiếng Việt Bài 2 (tt): Nghĩa của từ, Điệp từ, Nhân hóa, So sánh, Nói giảm nói tránh (Bài 2, Ngữ văn 7, tập 1, Kết nối tri thức)

bai-2-thuc-hanh-tieng-viet-nghia-cua-tu-diep-tu-nhan-hoa-so-sanh-ngu-van-7-ket-noi-tri-thuc

Thực hành Tiếng Việt:

Nghĩa của từ, Điệp từ, Nhân hóa, So sánh, Nói giảm nói tránh.

Câu 1. Em có nhận xét gì về cách dùng từ gặp trong nhan đề bài thơ Gặp lá cơm nếp?

Trả lời:

– Cách dùng từ “gặp” trong nhan đề bài thơ Gặp lá cơm nếp là cách dùng từ sáng tạo và mang giá trị nghệ thuật của tác giả. Thường từ “gặp” dùng để chỉ cuộc gặp gỡ giữa người với người nhưng ở đây lại dùng trong trường hợp “gặp lá cơm nếp”. Đây là dụng ý đầy nghệ thuật của tác giả nhằm nhấn mạnh sự vật, sự việc được nhắc tới trong câu. Tác giả dùng từ “gặp” để thể hiện tình cảm, thái độ của người lính đối với lá cây cơm nếp. Không đơn thuần trông thấy một vật vô tri vô giác mà như được tiếp xúc với một con người – một người bạn cũ. Trong từ “gặp” mà tác giả dùng có chứa đựng cả cảm xúc vui mừng, trìu mến

Câu 2. Nêu cách hiểu của em về cụm từ “thơm suốt đường con” trong khổ thơ sau:

Mẹ ở đâu, chiều nay
Nhặt lá về đun bếp
Phải mẹ thổi cơm nếp
Mà thơm suốt đường con.

Trả lời:

– Trong dòng cuối của khổ thơ, từ “thơm” không còn đơn thuần chỉ mùi hương dễ chịu – đối tượng cảm nhận của khứu giác nữa – mà đã trở thành một biểu tượng cho hương vị quê nhà, tình cảm gia đình trìu mến, thân thương theo mỗi bước chân của người lính. Thơm suốt đường con có nghĩa là hương vị, mùi xôi của mẹ/ mùi vị quê hương luôn thường trực trong người con xa quê. Dù con có đi phương trời nào thì hương vị ấy mãi mãi không bao giờ phai nhạt.

Câu 3. Ta thường gặp những cụm từ như mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị của nước giải khát,… Nghĩa của mùi vị trong những trường hợp đó có giống với nghĩa của mùi vị trong cụm từ mùi vị quê hương hay không? Vì sao?

Trả lời:

– Nghĩa của “mùi vị” trong những trường hợp mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị của nước giải khát,… không giống với nghĩa của mùi vị trong cụm từ mùi vị quê hương:

+ Trong những trường hợp mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị của nước giải khát: từ “mùi vị” dùng để nói về hương vị của món ăn mà người nói đã dùng vị giác, khứu giác để cảm nhận vị ngon của món ăn đó.

+ Trong trường hợp mùi vị quê hương: từ “mùi vị” vừa mang nghĩa chỉ hương vị cụ thể, riêng nó của quê nhà, vừa mang nghĩa trừu tượng, chỉ một sắc thái đặc trưng của quê hương, của một vùng miền.

Câu 4. Nêu nhận xét về cách kết hợp giữa các từ trong hai dòng thơ Mẹ già và đất nước/ Chia đều nỗi nhớ thương. Theo em, hiệu quả của cách kết hợp đó là gì?

Trả lời:

– Câu thứ nhất: “mẹ già” được đặt cạnh đất nước cho thấy vai trò to lớn của mẹ, thấy được tình yêu thương vô bờ của người con dành cho mẹ.

– Câu thứ hai: “nỗi nhớ thương” là phần bên trong con người, thuộc về tâm tư tình cảm của con người. Nỗi nhớ thương ấy không để cân đong đo đếm được, vậy mà lại kết hợp với từ chia đều – chỉ chia được những gì chính xác, có thể ước lượng được.

→ Cách kết hợp giữa các từ ngữ trong hai dòng thơ trên tạo nên mối liên kết chặt chẽ giữa các câu. Từ “đất nước” kết hợp với từ “mẹ già” trong mối tương quan ngang hàng, tạo nên dòng cảm xúc sâu xa, lắng đọng mà tác giả muốn gửi đến bạn đọc. Cả “mẹ già”“đất nước” đều quan trọng và đều gợi nên những nỗi nhớ, niềm thương trong lòng người quân nhân.

+ Cách sử dụng từ ngữ này khiến người đọc cảm nhận được nỗi nhớ thương một cách cụ thể, không còn là khái niệm trừu tượng, vô hình, không thể nắm bắt bằng giác quan, không thể đong đếm được.

+ Cách kết hợp từ ngữ đặc biệt giúp nhà thơ diễn tả được chiều sâu tâm tư, tình cảm của người lính trên đường ra mặt trận. Họ ra đi vì mục đích lớn lao nhưng trong lòng vẫn đau đáu một nỗi nhớ thương hướng về nơi “giếng nước”, “gốc đa” quê nhà. Hình ảnh giúp cho người đọc thấy được tình cảm của tác giả dành cho mẹ rộng lớn nhường nào, yêu mẹ thương mẹ cũng như là yêu quê hương đất nước.

Câu 5. Chỉ ra các biện pháp tu từ trong những câu sau và nêu tác dụng:

a. Mỗi lần gió về lại cảm giác mình mất một cái gì đó không rõ ràng, không giải thích được, như ai đó đuổi theo đằng sau, tôi gấp rãi ăn, gấp rãi nói, gấp rãi cười, gấp rãi khi ngày bắt đầu rụng xuống.

b. Thoạt đầu, âm thanh ấy sẽ sàng từng giọt tinh tang, thoảng và e dè, như ai đó đứng đằng xa ngoắc tay nhẹ một cái, như đang ngại ngần không biết người xưa có còn nhớ ta không.

Trả lời:

a.

– Các biện pháp tu từ trong câu:

+ Biện pháp so sánhmất một cái gì đó… như ai đó đuổi theo đằng sau” → làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho câu văn.

+ Biện pháp điệp từkhông”, “gấp rãi” → nhấn mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu.

+ Biện pháp nói giảm nói tránhngày bắt đầu rụng xuống”. Bình thường chúng ta sẽ nói ngày tàn còn tác giả nói “ngày bắt đầu rụng xuống” → giúp cho câu văn có hồn hơn, ấn tượng hơn và giảm cảm giác mất mát vì một ngày sắp qua đi.

+ Biện pháp liệt kê: không rõ ràng, không giải thích được; gấp rãi ăn, gấp rãi nói, gấp rãi cười, gấp rãi khi ngày bắt đầu rụng xuống.

→ Tác dụng: Các biện pháp tu từ trong câu có tác dụng làm tăng tính nhạc, tạo giá trị gợi hình, gợi cảm cho câu văn. Bên cạnh đó, những biện pháp này còn có tác dụng nhấn mạnh những cảm xúc, trạng thái chờ đón của tác giả khi gió mùa về.

b.

– Các biện pháp tu từ trong câu:

+ Biện pháp nhân hóa: “e dè”, “ngại ngần” → Biến gió chướng thành một con người có tâm lí, tính cách có phần nhút nhát, rụt rè. Qua đó, người đọc cảm nhận được tình yêu của nhà văn đối với gió chướng.

– Biện pháp so sánh “âm thanh ấy….như ai đó đứng đằng xa…như đang ngại ngần” => làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho câu văn.

+ Biện pháp so sánh: “âm thanh ấy….như ai đó đứng đằng xa…như đang ngại ngần” → so sánh âm thanh của tiếng gió như ai đó đứng đằng xa ngoắc tay nhẹ một cái, như đang ngại ngần không biết người xưa có còn nhớ ta không → Giúp cho sự vật hiện lên sinh động, cụ thể, gợi hình, gợi cảm, làm nổi bật tính chất nhẹ nhàng, diu êm, trong trẻo của thanh âm. Biến gió chướng thành một con người có tâm lí, tính cách có phần nhút nhát, rụt rè. Qua đó, người đọc cảm nhận được tình yêu của nhà văn đối với gió chướng.

+ Biện pháp chuyển đổi cảm giác: “âm thanh ấy sẽ sàng từng giọt”, thường thường chúng ta cảm nhận âm thanh bằng thính giác, nhưng ở đây tác giả cảm nhận bằng thị giác “từng giọt” → tạo ấn tượng nơi người đọc và làm cho câu văn có hồn hơn và sự tinh tế của tác giả khi cảm nhận âm thanh gió mùa về.

Câu 6. Trong những câu sau, biện pháp tu từ nhân hoá mang lại hiệu quả gì?

a. Trời lúc nào cũng mát liu riu, nắng thức rất trễ, tầm tám giờ sáng mới thấy mặt trời ngai ngái lơi lơi, nắng không ra vàng không ra trắng, mây cụm lại rồi rã từng chùm trên đầu.

b. Để rồi một sớm mai, bỗng nghe hơi thở gió rất gần.

Trả lời:

a.

– Biện pháp nhân hóa: nắng thức rất trễ, mặt trời ngai ngái lơi lơi.

– Tác dụng: làm tăng giá trị gợi hình, gợi cảm cho câu văn đồng thời giúp sự vật nắng và mặt trời hiện lên một cách sinh động, có hơi thở, có linh hồn như một con người.

b.

– Biện pháp nhân hóa: hơi thở gió rất gần.

– Tác dụng: làm tăng giá trị gợi hình, gợi cảm cho câu văn đồng thời giúp sự vật gió hiện lên một cách sinh động, có hơi thở, có linh hồn như một con người, qua đó thể hiện cách cảm nhận tinh tế của tác giả đối với các sự vật, sự việc trong bài.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.