Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao: Trong đầm gì đẹp bằng sen (Bài 3, Ngữ Văn 7, tập 1, sách Chân trời sáng tạo).

bai-3-hinh-anh-hoa-sen-trong-bai-ca-dao-trong-dam-gi-dep-bang-sen-sgk-ngu-van-7-tap-1-sach-chan-troi-sang-tao

* Nội dung chínhBài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen” đạt đến độ hoàn mĩ hiếm có trong loại ca dao vịnh tả cảnh vật mang tính triết lí sâu sắc. Qua hình ảnh hoa sen, bài ca dao phản ảnh trung thực lẽ sống cao đẹp của con người Việt Nam từ ngàn đời nay qua hình ảnh hoa sen: “Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”.

Đọc hiểu văn bản:

HÌNH ẢNH HOA SEN TRONG BÀI CA DAO “TRONG ĐẦM GÌ ĐẸP BẰNG SEN…”

I. Chuẩn bị đọc.

Câu 1. Em hãy sưu tầm và giới thiệu với các bạn một số bài ca dao viết về hình ảnh hoa sen.

Trả lời:

– Bài ca dao 1:

Hoa sen nở đẹp trong đầm
Mùi hương tinh khiết âm thầm tỏa bay
Yêu thương vun bón tháng ngày
Nay hoa hé nhụy lòng đầy nao nao.

– Bài ca dao 2:

Xin cho sen sắc ngọt ngào
Ơn đời mưa nắng dạt dào tinh khôi
Tiếng cười luôn thắm trên môi
Dáng thanh tâm tịnh, đứng ngồi thoảng hương.

– Bài ca dao 3:

Sen ơi giữ lấy tram đường
Gần bùn nhưng chẳng thấm vương mùi bùn
Nghĩa ân ghi nhớ bồi vun
Giàu sang không chuộng, khốn cùng chẳng khinh.

Câu 2. Em hãy thực hiện một sản phẩm sáng tạo (bức tranh, đoạn văn,…) để chia sẻ cảm nhận của em về bài ca dao:

Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng mà chen nhị vàng
Nhị vàng, bông trắng, lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.

Trả lời:

– Bức tranh:

hoa-sen

* Viết đoạn văn:

Bằng ngôn từ trong sáng, giản dị nhất, bài ca dao làm nổi bật hình ảnh bông sen thơm ngát, đang nở trên đầm lầy. Bông sen đơn sơ, chân chất như người dân lao động mang nét đẹp bình dị, thôn dã, lúc nào cũng ngan ngát tỏa hương, một thứ hương thơm đặc biệt tinh khiết không pha lẫn mùi vị nào khác dù hoa sen trong đầm. Đầm lầy càng u tối, thối tha thi bóng hoa lại càng đẹp đẽ, sáng chói. Thông qua bài ca dao, hình ảnh của người dân lao động Việt Nam hiện lên một cách tự nhiên, hợp lý đến tài tình. Tâm hồn của mỗi con người được ví như một bông hoa thơm ngát, dù sống ở đâu, trong hoàn cảnh nào cũng giữ riêng cho mình nét trong trắng, thanh cao nguyên vẹn.

II. Trải nghiệm cùng văn bản.

Câu 1. Em hãy chỉ ra những từ ngữ, câu văn thể hiện ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong đoạn bàn luận về câu ca dao thứ hai.

Trả lời:

– Ý kiến: “miêu tả vẻ đẹp của từng bộ phận cụ thể trong cây sen để chứng minh cho câu thứ nhất”

– Lí lẽ: “quan sát từ ngoài vào trong, rất tự nhiên, hợp lí”

+ Bằng chứng: “Từ “lá xanh” qua “bông trắng” đến “nhị vàng”

– Lí lẽ: “nhấn mạnh sự đa dạng nhiều thành phần và màu sắc đáng chú ý của cây sen”

+ Bằng chứng: “Từ “lại” được dùng rất đắt”

– Lí lẽ: “một bông hoa sen vừa mới nở”

+ Bằng chứng: “Từ “chen” nói lên sự kết chặt giữa hoa và nhị”

Câu 2.  Em biết gì về hình ảnh hoa sen trong những bài ca dao khác?

Trả lời:

– Hình ảnh hoa sen trong nhiều bài ca dao khác nhằm phản ánh trung thực lẽ sống cao đẹp của người Việt Nam từ ngàn đời nay

III. Suy ngẫm và phản hồi.

Câu 1. Em hãy xác định mối quan hệ giữa các ý kiến lớn, ý kiến nhỏ của văn bản dựa vào sơ đồ sau:

so-do-hinh-anh-hoa-sen

Trả lời:

– Vấn đề bàn luận: Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao

– Ý kiến lớn 1: Vẻ đẹp hoa sen được miêu tả một cách khéo léo, tài tình

+ Ý kiến nhỏ 1.1: Câu thứ nhất, tác giả dân gian khẳng định và tuyệt đối vẻ đẹp không gì sánh nổi của cây sen ở trong đầm.

+ Ý kiến nhỏ 1.2: Câu thứ hai, tác giả dân gian miêu tả vẻ đẹp của từng bộ phận cụ thể trong cây sen để chứng minh cho câu thứ nhất.

+ Ý kiến nhỏ 1.3: Câu thứ ba có vị trí đặc biệt trong toàn bài, đó là câu chuyển để chuẩn bị cho câu kết.

– Ý kiến lớn 2: Qua hình ảnh hoa sen, tác giả dân gian đã gửi gắm những triết lí sống sâu sắc.

Câu 2. Chỉ ra các lí lẽ, bằng chứng được sử dụng để làm sáng tỏ cho các ý kiến.

Các lí lẽ, bằng chứng được dùng để làm sáng tỏ cho ý kiến gốm có:

– Tác giả dân gian khéo léo trình bày sự khẳng định dưới hình thức nghi vấn cùng trạng ngữ “trong đầm”.

– Liệt kê các bộ phận cây sen theo quan sát từ ngoài vào trong, ý nghĩa của từ “lại” và “chen”

– Sự chuyển đổi khéo léo của các trật tự từ, hình ảnh

– Giải thích nghĩa gốc, nghĩa chuyển của câu thơ thứ tư.

Câu 3. Văn bản được viết ra nhằm mục đích gì? Xác định nội dung chính của văn bản.

Trả lời:

– Văn bản được viết ra nhằm mục đích nhằm thuyết phục người đọc về vẻ đẹp của hoa sen trong bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen

– Nội dung chính của văn bản: Nhấn mạnh, khẳng định tầng nghĩa trực tiếp (miêu tả vẻ đẹp hoa sen) và tầng nghĩa biểu tượng (cách sống thanh cao, giữ vững phẩm giá) của hình ảnh hoa sen trong bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen.

Câu 4. Theo em, có thể thay đổi trật tự các ý kiến lớn, ý kiến nhỏ được không? Cách sắp xếp trật tự các ý kiến như vậy có tác dụng gì trong việc thực hiện các mục đích của văn bản?

Trả lời:

– Theo em, không thể thay đổi trật tự các ý kiến lớn, ý kiến nhỏ được vì sẽ làm xáo trộn mạch lập luận của văn bản, gây khó tiếp nhận cho người đọc. Các ý kiến lớn được sắp xếp theo hai tầng nghĩa của hình ảnh hoa sen trong bài ca dao, ý kiến lớn 1 nói về nghĩa tả thực; ý kiến lớn 2 nói về nghĩa tượng trưng cách sắp xếp đi từ tả thực đến tượng trưng là phù hợp với quá trình đọc, giải nghĩa hình ảnh. Các ý kiến nhỏ được sắp xếp theo trình tự bố cục bài ca dao, đi theo mạch triển khai ý của tác giả dân gian.

– Cách sắp xếp trật tự bố cục ý kiến như vậy giúp người đọc dễ dàng tiếp nhận, nắm bắt lập luận của văn bản, từ đó làm tăng sức thuyết phục của văn bản về hai ý nghĩa của hình ảnh hoa sen trong bài ca dao.

Câu 5. Những dấu hiệu nào giúp em nhận ra văn bản trên là văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học?

Trả lời:

Dấu hiệu giúp em nhận ra văn bản trên là văn bản phân tích một tác phẩm văn học:

– Có lí lẽ, dẫn chứng

– Kết hợp phân tích và nêu cảm nhận về một bài ca dao.

Câu 6. Văn bản trên đã giúp em hiểu thêm điều gì về bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen? Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 đến 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình.

Trả lời:

Đoạn văn 1:

Từ bao đời nay, nét trong sáng cao đẹp, phẩm chất đáng quý của con người Việt Nam luôn được ca ngợi. Qua tục ngữ, ca dao ta thấy hiện lên từng nét đẹp của tâm hồn giúp ta hiểu được chân giá trị của con người. Bằng ngôn từ trong sáng, giản dị nhất, bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen” đã làm nổi bật hình ảnh bông sen thơm ngát, đang nở trên đầm lầy nước đọng. Bông sen đơn sơ chân chất như người dân lao động mang nét đẹp bình dị, thôn dã lúp nào cũng ngan ngát. Hương thơm đặc biệt tinh khiết không pha lẫn một vị nào khác dù hoa sen ở trong đầm. Đầm lầy càng u tối, hôi hám thì bông sen càng đẹp đẽ sáng tươi. Thông qua bài ca dao, hình ảnh của con người Việt Nam hiện lên một cách thật tự nhiên, hợp lí đến tài tình. Tâm hồn của mỗi con người được ví như một bông hoa thơm ngát dù sống ở đâu, trong hoàn cảnh nào cũng giữ riêng cho mình nét trong trắng, thanh cao nguyên vẹn.

Đoạn văn 2:

Ca dao là tiếng nói tâm tình về đời sống lao động và tình cảm của người lao động bình dân. Ca dao là sự tỏ bày tình cảm yêu mến thiết tha thiên nhiên tươi đẹp và cuộc sống lao động vất vả, gian lao mà nghĩa tình, đằm thắm. Trong đầm gì đẹp bằng sen chính là một bài ca dao như thế. Nó không chỉ ca ngợi vẻ đẹp tự nhiên của bông hoa sen mà ẩn sâu trong đó cha ông ta muốn nhắc nhở chúng ta về một triết lí sống cao đẹp. Như bông hoa sen gần bùn mà không hôi tanh mùi bùn, con người cũng phải giữ cho mình luôn trong sạch dù trong hoàn cảnh xấu. Đó là một bài học đắt giá về đạo lý làm người, một nét đẹp của con người Việt Nam vừa đẹp, vừa thanh cao cũng công chính, liêm minh. Vì vậy, chúng ta cũng phải lưu giữ, phát huy những truyền thống đạo lý tốt đẹp đó bằng việc lưu giữ các bài ca dao mà ông cha ta để lại.

Đoạn văn 3:

Không biết ca dao xuất hiện từ đâu, từ bao giờ nhưng nghệ thuật tuyệt vời và ý nghĩa triết lí nhân sinh gắn liền với nhau tạo đã nên giá trị muôn đời. Hình ảnh hoa sen được miêu tả vừa cụ thể, chân thực vừa mang tính tượng trưng và khái quát rất cao. Ca ngợi vẻ đẹp của hoa sen, các nhà thơ bình dân xưa đã phản ánh lẽ sống cao quý của con người Việt Nam từ ngàn đời nay: tự hào, tự tin về bản thân mình luôn giữ được tâm hồn trong sáng, phẩm chất thanh cao, dù hoàn cảnh sống có nghiệt ngã, xấu xa đến mức nào. Mùi bùn gợi liên tưởng đến những cái xấu xa, thấp hèn của mặt trái xã hội phong kiến thời suy tàn. Người dân lao động thì lại giống như những bông sen thanh khiết kia, luôn giữ được tâm hồn cao đẹp, lương thiện dù cho cuộc sống có khổ cực, khó khăn đến mức độ nào. Với bức tranh tuyệt mỹ được vẽ bằng ngôn ngữ, hoa sen sẽ lưu lại mãi mãi vẻ đẹp và hương thơm cao quý trong văn chương và trong lòng người dân đất Việt.

Đoạn văn 4:

“Trong đàm gì đẹp bằng sen” là lời ngợi ca những phẩm chất cao đẹp của loài hoa sen. Bài ca dao gợi lên một cái gì đó rất gần gũi, thân quen giữa hoa sen với bản chất tốt đẹp của người lao động. Mùi bùn gợi liên tưởng đến những cái xấu xa, thấp hèn của mặt trái xã hội cũ cùng với lũ tham quan ô lại vô liêm sĩ của nó. Nhân dân lao động, đặc biệt là nông dân sống gần sen, hiểu sen và yêu quý sen nhất. Họ đã đưa hoa sen vào ca dao, mượn vẻ đẹp thanh khiết của hoa sen để bày tỏ, gửi gắm tâm sự của mình. Với bức tranh tuyệt mĩ được vẽ bằng ngôn ngữ, hoa sen sẽ lưu lại mãi mãi vẻ đẹp và hương thơm cao quý trong văn chương và trong lòng người dân đất Việt.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.