Chùm truyện cười dân gian Việt Nam: Lợn cưới áo mới; Treo biển; Nói dóc gặp nhau (Bài 5, Ngữ văn 8, tập 1, Kết Nối Tri Thức)

bai-5-chum-truyen-cuoi-dan-gian-lon-cuoi-ao-moi-treo-bien-noi-doc-gap-nhau-ngu-van-8-ket-noi-tri-thuc

Đọc hiểu văn bản:

Chùm truyện cười dân gian Việt Nam: Lợn cưới áo mới; Treo biển; Nói dóc gặp nhau.

* Nội dung chính: Chùm truyện cười dân gian Việt Nam nhằm mua vui giải trí, song nó cũng có tính chất phê phán nhẹ nhàng những thói xấu của người bình dân, những lầm lẫn, hớ hênh, những tình huống trớ trêu.

I. Trước khi đọc.

Câu hỏi. Hãy nêu tên những truyện cười mà em biết. Chọn kể một truyện cười em cho là thú vị.

Trả lời:

– Một số truyện cười: Kẻ ngốc nhà giàu, Đẽo cày giữa đường, Trạng Quỳnh, Đi chợ…

– Truyện cười em cho là thú vị nhất: Tam đại con gà

Xưa, anh học trò dốt nát hay lên mặt văn hay chữ tốt, người nông dân tưởng thật nhờ anh về dạy con học chữ. Trẻ hỏi thầy chữ “kê” trong sách “Tam thiên tự”, cuống quá thầy nói liều “Dủ dỉ là con dù dì” nhưng bảo trò đọc khẽ và thấp thỏm trong lòng. Sau đó, thầy khấn Thổ công, xin đài âm dương xem có đúng là “dù dì” không, ba đài đều được. Thầy yên tâm, hôm sau bảo trò đọc to bài dạy. Người chủ nghe thấy, chạy vào nhà chỉ vào sách “chữ kê là gà”, sao “dủ dỉ là con dù dì”, thầy nhanh trí nói gỡ dạy trẻ ba đời con gà: “Dủ dỉ là con dù dì, dù dì là chị con công, con công là ông con gà”.

II. Đọc văn bản.

1. So sánh: Cách hỏi và cách trả lời của hai nhân vật.

Trả lời:

– Cách hỏi của nhân vật thì không có vấn đề gì hết.

– Còn cách trả lời của nhân vật kia thì câu trả lời thật thừa thãi.

→  Cách hỏi và cách trả lời đều mang hàm ý khoe mẽ: lợn cưới và áo mới.

2. Theo dõi: Hành động của nhà hàng mỗi khi có người nhận xét cái biển.

Trả lời:

– Mỗi khi có người nhận xét cái biển, nhà hàng đều chỉnh sửa theo ý kiến đó.

3. Suy luận: Vì sao nhà hàng cất cái biển?

Trả lời:

– Nhà hàng cấy cái biển vì nghe lời nhận xét “Chưa đi đến đầu phố, đã ngửi thấy mùi tanh, đến gần đầy những cá, ai chẳng biết mà còn để biển làm gì nữa”.

4. Theo dõi: Chú ý độ dài của chiếc ghe.

Trả lời:

– Độ dài của chiếc ghe được miêu tả phóng đại: dài không lấy gì đo cho xiết. Một người tuổi hai mươi đứng ở đầu mũi bắt đầu đi ra đằng lái; đi đến giữa cột buồm thì đã già, râu tóc bạc phơ, cứ thế đi, đến chết vẫn chưa tới lái.

5. Theo dõi: Chú ý chiều cao của cái cây.

Trả lời:

– Chiều cao của cái cây được miêu tả phóng đại: cao ghê gớm. Có một con chim đậu trên cành cây ấy, đánh rơi một hột đa. Hột đa rơi xuống lưng chừng gặp mưa, gặp bụi rồi nảy mầm, đâm rễ thành cây đa. Cây đa lớn lên, sinh hoa, kết quả, hột đa ở cây đa đó lại rơi vãi ra, đâm chồi nảy lộc thành nhiều cây đa con. Đa con lớn lên, sinh hoa kết quả, lại nảy ra đàn cây đa cháu, cứ thế mãi cho đến khi rơi tới đất thì đã bảy đời tất cả.

III. Sau khi đọc.

Câu 1. Các truyện Lợn cưới, áo mới; Treo biển; Nói dóc gặp nhau phê phán những tính xấu nào của con người?

Trả lời:

– Truyện Lợn cưới, áo mới: phê phán những kẻ có thói hay khoe khoang khiến mình trở nên lố bịch trong mắt người khác.

– Truyện Treo biển: phê phán những người không có chính kiến, không biết phân biệt và suy xét kĩ càng mỗi khi được người khác góp ý.

– Truyện Nói dóc gặp nhau: phê phán những kẻ ăn nói ba hoa, khoác lác.

Câu 2. Đối thoại của hai nhân vật trong truyện Lợn cưới, áo mới có gì đặc biệt? Trong tình huống đó, cách hỏi và trả lời thông thường sẽ như thế nào?

Trả lời:

– Đối thoại của hai nhân vật trong truyện Lợn cưới, áo mới khi có người mất lợn hỏi “Bác có thấy con lợn của tôi chạy qua đây không?” thì lẽ ra anh ta phải trả là “Tôi có thấy con lợn chạy qua đây” hoặc “Tôi không thấy con lợn nào chạy qua đây cả”. Câu trả lời của anh ta lại là: “Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả”. Với mọi người thì câu trả lời đó thừa thãi. Nhưng với anh ta thì có lẽ câu trả lời đó mới diễn đạt đúng đủ mục đích “khoe” của anh ta.

→  Câu trả lời buồn cười và lố bịch.

Câu 3. Tính cách anh chàng có áo mới trong truyện Lợn cưới, áo mới được thể hiện qua những chi tiết nào?

Trả lời:

Tính cách anh chàng có áo mới thể hiện qua chi tiết:

– Anh nọ tính hay khoe của, một hôm may được cái áo mới bèn mặc vào, ra cửa đứng mong có ai đi qua thì khen, nhưng từ sáng đến chiều không thấy ai ngó đến.

– Từ lúc mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả.

Câu 4. Nhà hàng bán cá trong truyện Treo biển đã hành động như thế nào trước những lời nhận xét của mọi người? Nếu là chủ nhà hàng thì em sẽ làm gì trước những lời nhận xét đó?

Trả lời:

– Người bán cá trong truyện Treo biển đã thay đổi liên tục theo những ý kiến của mọi người.

– Nếu là chủ nhà hàng em sẽ giữ vững lập trường của mình và những ý kiến đó chỉ mang tính chất tham khảo.

Câu 5. Ở truyện Treo biển, sự lặp lại tình huống bị chê – gỡ biển nhiều lần có tác dụng gì?

Trả lời:

– Ở truyện Treo biển, sự lặp lại tình huống bị chê – gỡ biển nhiều lần nhằm phê phán những người không có chính kiến của bản thân, chỉ biết làm theo những lời góp ý mà không biết phân biệt đúng sai.

Câu 6. Có điều gì khác thường ở lời nói của hai nhân vật trong truyện Nói dóc gặp nhau?

Trả lời:

Sự khác thường ở lời nói của hai nhân vật trong truyện Nói dóc gặp nhau:

– Lời nói của anh đầu tiên thể hiện tính cách nói khoác lác, ba hoa.

– Lời nói của anh thứ hai tuy khoác lác nhưng ngụ ý nhằm chê bai, phê phán thói nói dóc của anh thứ nhất.

Câu 7. Theo em, trong Nói dóc gặp nhau, chi tiết nào tạo ra sự bất ngờ cho truyện?

Trả lời:

– Anh kia lúc đó mới cười: “Nếu không có cây cao như thế thì lấy đâu ra gỗ để đóng chiếc thuyền của anh”.

Từ đầu anh này đã biết anh kia đang nói dọc nên muốn mỉa mai.

Câu 8. Đối với thói hư tật xấu của con người, truyện cười có thể đả kích, lên án hay bông đùa, giễu cợt nhẹ nhàng, giáo dục kín đáo. Em có nhận xét gì về sắc thái của tiếng cười trong mỗi câu chuyện ở bài học này?

Trả lời:

– Đối với thói hư tật xấu của con người, truyện cười có ý bông đùa, giễu cợt nhẹ nhàng, giáo dục kín đáo, để rồi chính nhân vật nhận ra cái sai trái của mình.

Tiếng cười ở mỗi câu chuyện thể hiện sự châm biếm, mỉa mai với những thói hư tật xấu của con người. Đó là những lời đối đáp mang sắc thái ý nghĩa tương tự nhằm giúp đối phương nhận ra hành vi của mình.

IV. Viết kết nối với đọc.

Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) trình bày suy nghĩ của em về một tính cách đáng phê phán được nói đến trong những truyện cười trên.

Đoạn văn tham khảo:

Truyện cười là sản phẩm sáng tạo của trí tuệ dân gian. Truyện cười được sáng tác không chỉ nhằm mang đến tiếng cười giải trí sau những phút giây lao động mệt mỏi mà còn ngầm phê phán những thói hư tật xấu, qua đó gửi gắm những bài học, ý nghĩa vô cùng sâu sắc. Khoe khoang là một trong những hành vi của tính cách con người, nhằm gây ra sự chú ý bằng cách nói ra cái tài, cái giỏi của mình cho người khác biết, hay tìm cách che giấu sự thua kém không bằng người khác. Hình ảnh người phô trương sẽ không được sự tôn trọng của mọi người, thậm chí mọi người coi thường. Nếu chúng ta khiêm tốn, thiết thực, ta sẽ được mọi người trân trọng, đề cao, sẽ có thành công trong cuộc sống. Mỗi cá nhân, bằng những hành động cụ thể, có thể đóng góp cho cộng đồng… không chỉ giúp bản thân nâng cao năng lực, hoàn thiện nhân cách mà còn thúc đẩy xã hội cùng tiến bộ, phát triển.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.