Thực hành đọc:
Giá không có ruồi
(trích, A-đít Nê-xin)
* Nội dung chính: Văn bản kể về một chàng trai viện cớ điều kiện không thuận lợi để trì hoãn ước mơ của mình.
1. Những đặc điểm của thể loại truyện cười.
– Khai thác hành động rởm đời trong cuộc sống.
– Truyện ngắn nhưng chặt chẽ, ít các chi tiết rườm rà, mâu thuẫn phát triển nhanh và kết thúc bất ngờ.
– Truyện mang ý nghĩa giải trí và giáo dục.
2. Vấn đề bị đem ra phê phán.
– Vấn đề: Phê phán những người viện lí do để trì hoãn công việc, ước mơ của mình mà không chịu cố gắng.
3. Thủ pháp trào phúng trong truyện.
– Thủ pháp châm biếm: phê phán, châm biếm thói hư tật xấu của con người trong xã hội.
Chủ đề liên quan:
Kiến thức Ngữ văn Bài 5: Hài kịch, Truyện cười, Câu hỏi tu từ, Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn của câu. (Ngữ văn 8, tập 1, Kết Nối Tri Thức)
Trưởng giả học làm sang (trích, Mô-li-e) (Bài 5, Ngữ văn 8, tập 1, Kết Nối Tri Thức)
Thực hành tiếng Việt Bài 5: Câu hỏi tu từ (Ngữ văn 8, tập 1, Kết Nối Tri Thức)
Chùm truyện cười dân gian Việt Nam: Lợn cưới áo mới; Treo biển; Nói dóc gặp nhau (Bài 5, Ngữ văn 8, tập 1, Kết Nối Tri Thức)
Chùm ca dao trào phúng (Bài 5, Ngữ văn 8, tập 1, Kết Nối Tri Thức)
Thực hành Tiếng Việt Bài 5 (tt) (Ngữ văn 8, tập 1, Kết Nối Tri Thức)
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (một thói quen của con người trong xã hội hiện đại) (Bài 5, Ngữ văn 8, tập 1, Kết Nối Tri Thức)
Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội (một thói quen của con người trong xã hội hiện đại) (Bài 5, Ngữ văn 8, tập 1, Kết Nối Tri Thức)
Củng cố, mở rộng (Bài 5, Ngữ văn 8, tập 1, Kết Nối Tri Thức)
Để lại một phản hồi