Đặc điểm thể thơ tứ tuyệt luật Đường

dac-diem-the-tho-tu-tuyet-luat-duong

Đặc điểm thể thơ tứ tuyệt luật Đường.

I. Khái niệm.                                                       

Thơ tứ tuyệt luật Đường là thể thơ làm theo những nguyên tắc thi luật chặt chẽ được đặt ra từ thời Đường (Trung Quốc). Mỗi bài thơ có bốn câu, mỗi câu có bảy chữ.

– Thi luật của thơ tứ tuyệt luật Đường thể hiện qua bố cục, luật, niêm, vần, đối.

II. Đặc điểm.

1. Bố cục.

– Bố cục của một bài thơ tứ tuyệt luật Đường đều gồm bốn phần, thường được chia theo các cặp câu:

  • Khai (câu 1: khai mở ý của bài thơ);
  • Thừa (câu 2: thường làm rõ thêm ý và mạch cảm xúc của phần Khai);
  • Chuyển (câu 3: chuyển ý);
  • Hợp (câu 4: kết ý).

* LƯU Ý: cũng có thể chia bố cục bài thơ thuộc thể này thành hai phần: câu 1 – 2; câu 3 – 4.

2. Luật thơ.

– Luật thơ là cách sắp đặt tiếng bằng, tiếng trắc trong các câu của một bài thơ. Bởi thế, có khi gọi là luật bằng – trắc của bài thơ.

– Luật bằng – trắc của thơ thất ngôn bát cú hoặc thơ tứ tuyệt luật Đường thường được tóm tắt bằng câu: “nhất – tam – ngũ bất luận, nhị – tứ – lục phân minh”, tức là các tiếng (âm tiết) thứ nhất, thứ ba, thứ năm trong câu không cần sắp xếp theo đúng luật bằng trắc; còn các tiếng thứ hai, thứ tư, thứ sáu trong câu cần tuân theo luật bằng/ trắc rõ ràng.

– Cách xác định bài thơ làm theo luật bằng hay luật trắc:

+ Nếu tiếng thứ hai của câu một là tiếng thanh bằng (thanh ngang hoặc thanh huyền) thì bài thơ làm theo luật bằng.

Ví dụ: tiếng “tiền” trong câu 1 – bài thơ “Tĩnh dạ tứ” của Lý bạch:Sàng tiền minh nguyệt quang” cho biết bài thơ bát cú này làm theo luật bằng.

Tĩnh dạ tứ

Sàng tiền minh nguyệt quang,
Nghi thị địa thượng sương.
Cử đầu vọng minh nguyệt,
Đê đầu tư cố hương.

+ Nếu tiếng thứ hai của câu một là tiếng thanh trắc (các thanh sắc, hỏi, ngã, nặng) thì bài thơ làm theo luật trắc.

Ví dụ: tiếng “dạ” trong câu 1 – bài thơ “Nguyên tiêu” của Hồ Chí Minh: “Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên” cho biết bài thơ tứ tuyệt này làm theo luật trắc.

3. Niêm.

– Niêm là chỉ sự kết dính về âm luật của hai câu thơ trong bài thơ luật Đường.

– Hai câu thơ được gọi là niêm với nhau khi tiếng thứ hai của hai câu cùng theo một luật, hoặc cùng là bằng, hoặc cùng là trắc. Như vậy, bằng niêm với bằng, trắc niêm với trắc.

– Thơ tứ tuyệt luật Đường quy định luật niêm như sau:

  • Câu 1 niêm với câu 4.
  • Câu 2 niêm với câu 3.

4. Vần.

– Cách gieo vần của thơ luật Đường là cả bài thơ chỉ hiệp theo một vần (còn gọi là độc vận), vần gieo ở cuối câu thơ đầu và cuối các câu chẵn (vần chân), vần được sử dụng thường là vần bằng.

Thơ tứ tuyệt luật Đường: gieo vần ở cuối các câu 1 – 2 – 4.

5. Nhịp.

– Cách ngắt nhịp của câu thơ thất ngôn thường là 2/2/3 hoặc 4/3.

6. Đối.

– Đối là cách đặt câu sóng đôi sao cho ý và chữ trong hai câu ấy cân xứng với nhau. Các câu thơ đối cả thanh (bằng, trắc) lẫn ý nghĩa.

+ Thơ tứ tuyệt luật Đường không có quy định đối cụ thể và khắt khe như thơ thất ngôn bát cú.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.