Đọc hiểu văn bản Lòng yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) (Ngữ văn 8, Chân trời sáng tạo)

doc-hieu-van-ban-long-yeu-nuoc-cua-nhan-dan-ta-ho-chi-minh-ngu-van-8-chan-troi-sang-tao

Đọc hiểu văn bản:

Lòng yêu nước của nhân dân ta
(Hồ Chí Minh)
(Ngữ văn 8, Chân trời sáng tạo)

I. Tìm hiểu chung.

1. Tác giả: Hồ Chí Minh.

– Hồ Chí Minh (1890 – 1969), quê Làng Sen, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam; một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc; anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới.

– Bên cạnh sự nghiệp cách mạng vĩ đại,. Hồ Chí minh còn để lại một sự nghiệp văn học đồ sộ và phong phú. Nhìn chung, phong cách nghệ thuật của Bác vô cùng phong phú và đạ dạng ở các thể loại nhưng chúng lại nhất quán với nhau. Các tác phẩm đều có thể xác định mục đích rõ ràng, tư tưởng sâu sắc, cách viết chân thực sống động,… Các sáng tác của Người luôn hướng tới cuộc sống, niềm vui, ánh sáng nên chúng có sức hấp dẫn lớn, có sức tác động lên nhiều đối tượng trong quần chúng và đặc biệt là có sức sống bền lâu.

2. Tác phẩm.

– Hoàn cảnh sáng tác: Văn bản được trích trong Báo cáo Chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội lần thứ II, tháng 2 năm 1951 của Đảng Lao động Việt Nam họp tại Việt Bắc, trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp. Nhan đề do người soạn sách giáo khoa đặt.

– Bố cục 3 phần:

+ Phần 1 (Từ đầu đến “lũ cướp nước”): Nhận định chung về lòng yêu nước của nhân dân ta.

+ Phần 2 (Tiếp đến “nơi lòng nồng nàn yêu nước”): Chứng minh lòng yêu nước của nhân dân ta.

+ Phần 3 (Còn lại): Nhiệm vụ của mọi người đối với đất nước.

– Phương thức biểu đạt: Nghị luận + biểu cảm.

II. Đọc hiểu văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”.

1. Nhận định chung về lòng yêu nước.

– Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước, chân thành và luôn sục sôi.

– Tinh thần yêu nước ấy kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nõ lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước.

Gợi sức mạnh và khí thế mạnh mẽ của lòng yêu nước.

2. Những biểu hiện của lòng yêu nước

– Trong lịch sử, có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta: Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…

– Lòng yêu nước ngày nay của nhân dân ta:

  • Từ cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng, trẻ thơ…ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc.
  • Những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc.
  • Những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội.
  • Những phụ nữ khuyên chồng tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải.
  • Nam nữ nông dân và công nhân hăng hái tăng gia sản xuất.
  • Những đồng bào điền chủ quyên ruộng cho Chính phủ….

Tất cả những việc làm đó đều xuất phát từ lòng yêu nước.

3. Nhiệm vụ của nhân dân đối với đất nước.

– Phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.

Cần phải thể hiện lòng yêu nước bằng những việc làm cụ thể.

III. Tổng kết.

– Nội dung: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Và nó cần phải được phát huy trong hoàn cảnh lịch sử mới để bảo vệ đất nước. Văn bản ca ngợi và tự hào về tinh thần yêu nước, từ đó kêu gọi mọi người cùng phát huy truyền thống yêu nước quý báu của dân tộc.

– Nghệ thuật:

+ Xây dựng luận điểm ngắn gọn, xúc tích; lập luận chặt chẽ; dẫn chứng toàn diện, chọn lọc tiêu biểu theo các phương diện: lứa tuổi, tầng lớp, vùng miền,… Sử dụng từ ngữ gợi hình ảnh: làn sóng, lướt qua,… và câu văn nghị luận hiệu quả. Sử dụng phép so sánh, liệt kê nêu tên các anh hùng dân tộc trong lịch sử chống giặc ngoại xâm, nêu các biểu hiện của lòng yêu nước.

+ Dẫn chứng tiêu biểu, cụ thể, phong phú, giàu sức thuyết phục. Lí lẽ thống nhất với dẫn chứng và được diễn đạt dưới hình ảnh so sánh sinh động, dễ hiểu. Bố cục chặt chẽ, lập luận mạch lạc. Giọng văn tha thiết, giàu cảm xúc.

Xem thêm:

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.