Nói giảm, nói tránh

Nói giảm, nói tránh

I – NÓI GIẢM NÓI TRÁNH VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI GIẢM NÓI TRÁNH

1. Những từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sau đây có nghĩa là gì? Tại sao người viết, người nói lại dùng cách diễn đạt đó?

– Vì vậy, tôi để sẵn mấy lời này, phòng khi tôi sẽ đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê-nin và các vị cách mạng đàn anh khác, thì đồng bào cả nước, đồng chí trong Đảng và bầu bạn khắp nơi đều khỏi cảm thấy đột ngột.

(Hồ Chí Minh, Di chúc)

-Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời.

(Tố Hữu, Bác ơi)

– Lượng con ông Độ đây mà… Rõ tội nghiệp, về đến nhà thì bố mẹ chẳng còn.

(Hồ Phương, Thư nhà)

2. Vì sao trong câu văn sau đây, tác giả dùng từ ngữ bầu sữa mà không dùng một từ ngữ khác cùng nghĩa?

Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng.
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

3. So sánh hai cách nói sau đây, cho biết cách nói nào nhẹ nhàng, tế nhị hơn đối với người nghe.

– Con dạo này lười lắm.
– Con dạo này không được chăm chỉ lắm.

* Ghi nhớ: Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

II – LUYỆN TẬP

1. Điền các từ ngữ nói giảm nói tránh sau đây vào chỗ trống /…/: đi nghỉ, khiếm thị, chia tay nhau, có tuổi, đi bước nữa.

a) Khuya rồi, mời bà /…/
b) Cha mẹ em /…/ từ ngày em còn rất trẻ, em về ở với bà ngoại.
c) Đây là lớp học cho trẻ em /…/
d) Mẹ đã /…/ rồi, nên chú ý giữ gìn sức khoẻ.
e) Cha nó mất, mẹ nó /…/, nên chú nó rất thương nó.

2. Trong mỗi cặp câu dưới đây, câu nào có sử dụng cách nói giảm nói tránh?

a1) Anh phải hoà nhã với bạn bè!
a2) Anh nên hoà nhã với bạn bè!

b1) Anh ra khỏi phòng tôi ngay!
b2) Anh không nên ở đây nữa!

c1) Xin đừng hút thuốc trong phòng!
c2) Cấm hút thuốc trong phòng!

d1) Nó nói như thế là thiếu thiện chí.
d2) Nó nói như thế là ác ý.

e1) Hôm qua em hỗn với anh, em xin anh thứ lỗi.
e2) Hôm qua em có lỗi với anh, em xin anh thứ lỗi.

3. Khi chê trách một điều gì, để người nghe dễ tiếp nhận, người ta thường nói giảm nói tránh bằng cách phủ định điều ngược lại với nội dung đánh giá. Chẳng hạn, đáng lẽ nói “Bài thơ của anh dở lắm” thì lại bảo “Bài thơ của anh chưa được hay lắm”. Hãy vận dụng cách nói giảm nói tránh như thế để đặt năm câu đánh giá trong những trường hợp khác nhau.

4. Việc sử dụng cách nói giảm nói tránh là tuỳ thuộc vào tình huống giao tiếp. Trong trường hợp nào thì không nên dùng cách nói giảm nói tránh?


* Soạn bài:

Câu 1: Thế nào là nói giảm nói tránh

– Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách biểu đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá buồn đau, ghê sợ, nặng nề, tránh thổ tục, thiếu văn hoá.

VD: “đi, chẳng còn” thay cho “chết” (Ông Hai đã đi rồi.)

– Khi biểu thị thái độ nhã nhặn, tránh thô tục, thiếu lịch sự, người sử dụng ngôn ngữ cũng thường dùng cách nói tránh.

VD: “Chưa được tốt” được dùng thay cho “học kém”. (Cháu nhà tôi học chưa được tốt.)

Câu 2: Các cách nói giảm nói tránh

– Trong hoạt động giao tiếp, người sử dụng ngôn ngữ thường dùng các từ đồng nghĩa để nói giảm nói tránh. Các từ Hán Việt thường được dùng trong trường hợp này để tránh gây những ấn tượng cụ thể

VD: Dùng “hi sinh” hay cho “chết”

– Dùng cách phủ định từ ở mặt tích cực trong cặp từ trái nghĩa:

Ví dụ: “Chị ấy xấu” có thể thay bằng “Chị ấy không đẹp lắm”.

– Dùng cách nói trống:

Ví dụ: “Ông ấy sắp chết” có thể thay bằng “Ông ấy chỉ… nay mai thôi”.

II. Luyện tập:

Câu 1: Điền các từ ngữ nói giảm nói tránh vào chỗ thích hợp: đi nghỉ, khiếm thị, chia tay nhau, có tuổi, đi bước nữa.

a. Khuya lắm rồi mời bà đi nghỉ.

b. Cha mẹ em chia tay nhau từ ngày em còn rất bé.

c. Đây là phần học của trẻ em khiếm thị.

Các em điền tiếp vào câu d, e.

Câu 2: Hãy tìm và phân tích biện pháp nói giảm nói tránh trong các trường hợp sau:

a. Gẫy cành thiên hương ∼ nói về cái chết

b. Thôi rồi ∼ sự hy sinh

c. Thanh bạch, tiềm tiệm ∼ cái nghèo

d. Mất, về ∼ cái chết

e. Lên đường theo tổ tiên ∼ cái chết

Câu 3: Hãy vận dụng cách nói giảm nói tránh để đặt năm câu đánh giá trong những trường hợp khác nhau.

a. Cậu hôm nay mặc áo quần loè loẹt quá.

Hôm nay cậu mặc quần áo hơi màu mè đấy.

b. Cái xe của cậu như đồ nhôm nhựa.

Cái xe của cậu nước sơn hơi bị mờ.

c. Bài tập làm văn của cậu viết dở lắm.

Bài tập làm văn của cậu viết chưa đạt được như mong muốn.

d. Cậu cút đi!

Cậu xem có nên ở đây nữa không?

e. Thái độ của anh bất lịch sự quá!

Thái độ của anh hơi quá mức đấy.

Câu 4: Trong trường hợp nào thì không nên dùng cách nói giảm nói tránh?

Những tình huống giao tiếp cần nói đúng, nói thật thì không nên dùng lời nói giảm, nói tránh.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang