Ôn tập kiến thức văn bản học kì 1 -Ngữ văn 12

on-tap-kien-thuc-van-ban-hoc-ki-1-ngu-van-12

HƯỚNG DẪN ÔN TẬP HK I – NGỮ VĂN 12

1. KHÁI QUÁT VHVN TỪ CMT8-1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX.

VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975:

* Những chặng đường phát triển:

+ 1945 – 1954: Văn học thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp;
+ 1955 – 1964: VH trong những năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước ở miền Nam;
+ 1965- 1975: VH thời kì chống Mỹ cứu nước.

* Những thành tựu và hạn chế:

+ Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử giao phó; thể hiện hình ảnh con người Việt Nam trong chiến đấu và lao động.
+ Tiếp nối và phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của dân tộc: truyền thống yêu nước, truyền thống nhân đạo và chủ nghĩa anh hùng.
+ Những thành tựu nghệ thuật lớn về thể loại, về khuynh hướng thẩm mỹ, về đội ngũ sáng tác, đặc biệt xuất hiện những tác phẩm lớn mang tính thời đại.
+ Tuy vậy, văn học thời kỳ này vẫn có những hạn chế nhất định: giản đơn, phiến diện, công thức…

* Những đặc điểm cơ bản:

+ Văn học phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu;
+ Nền văn học hướng về đại chúng;
+ Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.

VHVN từ 1975 đến hết thế kỉ XX:

Những chuyển biến ban đầu: Hai cuộc kháng chiến kết thúc, văn học của cái ta cộng đồng bắt đầu chuyển hướng về cái tôi muôn thuở.

Thành tựu cơ bản nhất của văn học thời kì này chính là ý thức về sự đổi mới, sáng tạo trong bối cảnh mới của đời sống.

2. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (HỒ CHÍ MINH)

  • Sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh:

– Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh: Người coi văn nghệ là vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn phải có tinh thần xung phong như người chiến chiến sĩ. Người coi trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học; khi cầm bút, Người bao giờ cũng xuất phát từ đối tượng ( Viết cho ai?) mục đích tiếp nhận ( Viết để làm gì?) để quyết định nội dung ( Viết cái gì?) và hình thức (Viết thế nào?) của tác phẩm.

– Di sản văn học: những tác phẩm chính của Hồ Chí Minh thuộc các thể loại: văn chính luận, truyện và kí, thơ ca.

– Phong cách nghệ thuật: độc đáo, đa dạng, mỗi thể loại văn học đều có phong cách riêng, hấp dẫn

+ Văn chính luận: thường ngắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng đầy sức thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp.

+ Truyện và kí: rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng vừa có sự sắc bén, thâm thúy của phương Đông, vừa có cái hài hước, hóm hỉnh giàu chất uy-mua của phương Tây.

+ Thơ ca: những bài thơ tuyên truyền lời lẽ giản dị, mộc mạc mang màu sắc dân gian hiện đại, dễ thuộc, dễ nhớ, có sức tác động lớn; nghệ thuật hàm súc, có sự kết hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và hiện đại, chất trữ tình và tính chiến đấu.

  • Tác phẩm:

Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn, tầm vóc tư tưởng cao đẹp và là một áng văn chính luận mẫu mực.

Tuyên ngôn độc lập được công bố trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt đã quy định đối tượng hướng tới, nội dung và cách viết nhằm đạt hiệu quả cao nhất.

  • Nội dung:

* Nêu nguyên lí chung về quyền bình đẳng, tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của con người và các dân tộc.

Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ, Pháp nhằm đề cao những giá trị của tư tưởng nhân đạo và văn minh nhân loại, tạo tiền đề cho những lập luận tiếp theo. Từ quyền bình đẳng, tự do của con người, Hồ Chí Minh suy rộng ra về quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc. Đây là một đóng góp riêng của Người vào lịch sử tư tưởng nhân loại.

* Tố cáo tội ác của thực dân Pháp:

+ Thực dân Pháp đã phản bội và chà đạp lên chính nguyên lí mà tổ tiên họ xây dựng.

+ Vạch trần bản chất xảo quyệt, tàn bạo, man rợ của thực dân Pháp bằng những lí lẽ và sự thật lịch sử không thể chối cãi. Đó là những tội ác về chính trị, kinh tế, văn hóa…; là những âm mưu thâm độc, chính sách tàn bạo. Sự thật đó có  sức mạnh lớn lao, bác bỏ luận điệu của thực dân Pháp về công lao “ khai hóa”, quyền “ bảo hộ” Đông Dương. Bản tuyên ngôn cũng khẳng định thực tế lịch sử: nhân dân ta nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước VN Dân chủ Cộng hòa.

+ Những luận điệu khác của các thế lực phản cách mạng quốc tế cũng bị phản bác mạnh mẽ bằng những chứng cớ xác thực, đầy sức thuyết phục.

* Tuyên bố độc lập:

– Tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp, kêu gọi toàn dân đoàn kết chống lại âm mưu của thực dân Pháp.

– Kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập tự do của Việt Nam và khẳng định quyết tâm bảo vệ quyền độc lập, tự do ấy.

  •  Nghệ thuật:

– Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục.
– Ngôn ngữ vừa chính xác vừa gợi cảm. Giọng văn linh hoạt

  • Ý nghĩa văn bản:

– Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam và khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập tự do ấy.

– Kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập tự do.

– Là áng văn chính luận mẫu mực

3. NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC

  • Nội dung:

Phần mở đầu: Nêu cách tiếp cận vừa có tính khoa học vừa có ý nghĩa phương pháp luận đối với thơ văn NĐC, một hiện tượng văn học độc đáo có vẻ đẹp riêng không dễ nhận ra.

Phần tiếp theo: Ý nghĩa, giá trị to lớn của cuộc đời, văn nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu.

+ Cuộc đời và quan niệm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu – môt chiến sĩ yêu nước, trọn đời phấn đấu hi sinh vì nghĩa lớn của dân tộc: coi thơ văn là vũ khí chiến đấu bảo vệ chính nghĩa, chống lại kẻ thù xâm lược và tay sai, vạch trần âm mưu, thủ đoạn và lên án những kẻ lợi dụng văn chương làm điều phi nghĩa.

+ Thơ văn yêu nước chống ngoại xâm của Nguyễn Đình Chiểu “làm sống lại” một thời kì “khổ nhục” nhưng “vĩ đại”, tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh của thời đại, cổ vũ mạnh mẽ cho cuộc chiến đấu chống  ngoại xâm bằng những hình tượng văn học” sinh động và não nùng” xúc động lòng người. Văn tế Nghĩa si Cần Giuộc làm sống dậy một hình tượng mà từ trước đến nay chưa từng có trong văn chương thời trung đại: hình tượng người nông dân.

+ Truyện Lục vân Tiên là một tác phẩm lớn của Nguyễn Đình Chiểu, chứa đựng những nội dung tư tưởng gần gũi với quần chúng nhân dân, “là một bản trường ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quý trọng ở đời”, có thể “truyền bá rộng rãi trong dân gian”.

Phần kết: Khẳng định vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn học dân tộc.

  • Nghệ thuật:

– Bố cục chặt chẽ, các luận điểm triển khai bám sát vấn đề trung tâm.
– Cách lập luận từ khái quát đến cụ thể, kết hợp cả diễn dịch, quy nạp và hình thức “đòn bẩy”.
– Lời văn có tính khoa học, vừa có màu sắc văn chương vừa khách quan; ngôn ngữ giàu hình ảnh.
– Giọng điệu linh hoạt, biến hóa: khi hào sảng, lúc xót xa….

  • Ý nghĩa văn bản:

Khẳng định ý nghĩa cao đẹp của cuộc đời và văn nghiệp của NĐC: cuộc đời của một chiến sĩ phấn đấu hết mình cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc; sự nghiệp thơ văn của ông là một minh chứng hùng hồn cho địa vị và tác dụng to lớn của văn học nghệ thuật cũng như trách nhiệm của người cầm bút đối với đất nước, dân tộc.

4. TÂY TIẾN (Quang Dũng)

  • Nội dung

Bức tranh thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội nhưng vô cùng mĩ lệ, trữ tình và hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân trong cảm xúc “ nhớ chơi vơi” về một thời Tây Tiến:

+ Vùng đất xa xôi hoang vắng, hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt, đầy bí hiểm nhưng vô cùng thơ mộng trữ tình.
+ Cảnh đêm liên hoan rực rỡ lung linh, chung vui với bản làng xứ lạ.
+ Cảnh sông nước miền Tây một chiều sương giăng hư ảo.
+ Hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân: gian khổ, hi sinh mà vẫn ngang tàng, tâm hồn vẫn trẻ trung, lãng mạn.

Bức chân dung về người lính Tây Tiến trong nỗi “nhớ chơi vơi” về một thời gian khổ mà hào hùng:

+ Vẻ đẹp trong hiện thực chiến đấu.
+ Vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn;
+ Vẻ đẹp lẫm liệt, kiêu hùng, bi tráng.

  • Nghệ thuật:

– Cảm hứng và bút pháp lãng mạn
– Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt,…
– Kết hợp chất nhạc và chất họa.

  • Ý nghĩa văn bản

Bài thơ đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên nền cảnh núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội. Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ luôn đồng hành trong trái tim và trí óc của mỗi chúng ta.

 5. VIỆT BẮC (trích – TỐ HỮU)

  •  Nội dung

Tám câu thơ đầu: Khung cảnh chia tay và tâm trạng của con người.

+ Bốn câu trên: Lời ướm hỏi, khơi gợi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình; qua đó, thể hiện tâm trạng của người ở lại.

+ Bốn câu thơ tiếp: Tiếng lòng người về xuôi bâng khuâng lưu luyến.

Tám mươi hai câu sau: Những kỉ niệm về Việt Bắc hiện lên trong hoài niệm.

+ Mười hai câu hỏi: Gợi lên những kỉ niệm ở Việt Bắc trong những năm tháng đã qua, khơi gợi, nhắc nhớ những kỉ niệm trong những năm cách mạng và kháng chiến. VB từng là chiến khu an toàn, nhân dân ân tình, thủy chung, hết lòng với cách mạng và kháng chiến.

+ Bảy mươi câu đáp: Mượn lới đáp của người về xuôi, nhà thơ bộc lộ nỗi nhớ da diết với VB; qua đó, dựng lên hình ảnh chiến khu trong kháng chiến anh hùng và tình nghĩa thủy chung. Nội dung chủ đạo là nỗi nhớ VB, những kỉ niệm về VB ( bốn câu đầu đoạn khẳng định tình nghĩa thủy chung son sắt; hai mươi tám câu tiếp nói về nỗi nhớ thiên nhiên, núi rừng và con người, cuộc sống nơi đây; hai mươi hai câu tiếp theo nói về cuộc kháng chiến anh hùng; mười sáu câu cuối đoạn thể hiện nỗi nhớ cảnh và người VB, những kỉ niệm về cuộc kháng chiến)

  • Nghệ thuật

Bài thơ đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu : thể thơ lục bát, lối đối đáp, cách xưng hô mình – ta , ngôn từ mộc mạc, giàu sức gợi,…

  • Ý nghĩa văn bản

Bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về  nghĩa tình cách mạng và kháng chiến

6. ĐẤT NƯỚC (Trích trường ca Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm)

  • Nội dung

Phần 1: Nêu lên cách cảm nhận độc đáo về quá trình hình thành, phát triển của đất nước; từ đó khơi dậy ý thức về trách nhiệm thiêng liêng với nhân dân, đất nước.

+ Đất nước được hình thành từ những gì nhỏ bé, gần gũi, riêng tư trong cuộc sống của mỗi con người.
+ Đất nước là sự hòa quyện không thể tách rời giữa cá nhân  và cộng đồng dân tộc.
+  Mỗi người phải có trách nhiệm với đất nước

Phần 2: Tư tưởng “ Đất Nước của Nhân dân” được thể hiện qua ba chiều cảm nhận về đất nước.

+ Từ không gian địa lý;
+ Từ thời gian lịch sử;
+ Từ bản sắc văn hóa.

Qua đó, nhà thơ khẳng định, ngợi ca công lao vĩ đại của nhân dân trên hành trình dựng nước và giữ nước

  • Nghệ thuật

– Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ngôn từ, hình ảnh bình dị, dân dã, giàu sức gợi.
– Giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt.
– Sức truyền cảm lớn từ sự hòa quyện của chất chính luận và chất trữ tình.

  •  Ý nghĩa văn bản

Một cách cảm nhận mới về đất nước, qua đó khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tự hào về nền văn hóa đậm đà bản sắc Việt Nam.

 7. SÓNG (XUÂN QUỲNH)

  • Nội dung

– Phần 1: Sóng và em- những nét tương đồng:

+ Cung bậc phong phú, trạng thái đối cực phức tạp, đầy bí ẩn, nghịch lí.
+ Khát vọng vươn xa, thoát khỏi những gì nhỏ hẹp, chật chội, tầm thường.
+ Đầy bí ẩn
+ Luôn trăn trở, nhớ nhung và bao giờ cũng thủy chung son sắt.

– Phần 2: Những suy tư, lo âu, trăn trở trước cuộc đời và khát vọng tình yêu:

+ Những suy tư, lo âu, trăn trở trước cuộc đời: Ý thức được sự hữu hạn của đời người, sự mong manh của hạnh phúc.
+ Khát vọng sống hết mình trong tình yêu: khát vọng hóa thân thành sóng để bất tử hóa tình yêu.

  • Nghệ thuật

– Thể thơ năm chữ truyền thống; cách ngắt nhịp, gieo vần độc đáo, giàu sức liên tưởng
– Xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết.

  • Ý nghĩa văn bản

Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng “ sóng”: tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thủy, vượt lên mọi giới hạn của đời người.

8. ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA (THANH THẢO)

  • Nội dung

– Hình tượng Lor-ca được nhà thơ phác họa bằng những nét vẽ mang dấu ấn của siêu thực: “ tiếng đàn bọt nước”, “áo choàng đỏ gắt”, “ vầng trăng chếnh choáng ”, “ yên ngựa mỏi mòn” … Lor-ca hiện lên mạnh mẽ song cũng thật lẻ loi trên đường gập ghềnh , xa thẳm.

– Bằng hệ thống hình ảnh vừa mang nghĩa thực vừa mang nghĩa ẩn dụ, tượng trưng, tác giả đã tái hiện cái chết bi thảm , dữ dội của Lor-ca . Nhưng bất chấp tất cả, tiếng đàn – linh hồn của người nghẹ sĩ – vẫn sống. Trong tiếng đàn ấy, nỗi đau và tình yêu, cái chết và sự bất tử hòa quyện vào nhau … Lời thơ di chúc của Lor-ca được nhắc lại,  hàm ẩn cả tình yêu đất nước , tình yêu nghệ thuật và khát vọng cách tân nghệ thuật mãnh liệt.

– Cái chết không thể tiêu diệt được tâm hồn và những sáng tạo nghệ thuật của Lor-ca . Nhà cách tân vĩ đại đất nước Tây Ban Nha đã trở thành bất tử trong chính cuộc giã từ này.

  • Nghệ thuật

Sử dụng thành công những thủ pháp tiêu biểu của thơ siêu thực, đặc biệt là chuỗi hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng. Ngôn ngữ  thơ hàm súc, giàu sức gợi.

  • Ý nghĩa văn bản:

Ngợi ca vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn và tài năng của Lor-ca- nhà thơ, nhà cách tân vĩ đại của văn học Tây Ban Nha và thế giới thế kỉ XX.

9. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ ( trích – NGUYỄN TUÂN)

  • Nội dung

* Hình tượng con sông Đà:

– Sông Đà trên trang văn của Nguyễn Tuân hiện lên như một “ nhân vật” có hai tính cách trái ngược:

 + Hung bạo, dữ dằn: cảnh đá “ dựng vách thành”, những đoạn đá “chẹt” lòng sông như cái yết hầu; cảnh “ nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió cuồn cuộn luồng gió gùn ghè”; những hút nước sẵn sàng nhấn chìm và đập tan chiếc thuyền nào lọt vào; những thạch trận, phòng tuyến sẵn sàng “ăn chết” con thuyền và người lái đò;…

+ Trữ tình, thơ mộng: dòng chảy uốn lượn của con sông như mái tóc người thiếu nữ Tây Băc kiều diễm; nước sông Đà biến đổi theo mùa, mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng; cảnh vật hai bên bờ sông Đà vừa hoang sơ nhuốm màu cổ tích vừa trù phú, tràn trề nhựa sống;…

Qua hình tượng sông Đà, Nguyễn Tuân thể hiện tình yêu mến tha thiết đối với thiên nhiên đất nước. Với ông, thiên nhiên cũng là một tác phẩm nghệ thuật vô song của tạo hóa. Cảm nhận và miêu tả sông Đà, Nguyễn Tuân đã chứng tỏ sự tài hoa, uyên bác và lịch lãm. Hình tượng sông Đà là phông nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp của người lao động trong chế độ mới.

– Hình ảnh người lái đò:

 + Là vị chỉ huy “ cái thuyền sáu bơi chèo” trong cuộc chiến đấu không cân sức với thiên nhiên dữ dội, hiểm độc (sóng, nước, đá, gió,…). Bằng trí dũng tuyệt vời và  phong thái ung dung, tài hoa, người lái đò “ nắm lấy bờm sóng” vượt qua trận “thủy chiến” ác liệt ( đá nổi, đá chìm, ba phòng tuyến trùng vi vây bủa,…) thuần phục dòng sông. Ông nhìn thử thách bằng cái nhìn giản dị mà lãng mạn; bình tĩnh và hùng dũng ngay cả lúc đã bị thương.

 + Nguyên nhân chiến thắng của ông lái đòi: sự ngoan cường, dũng cảm và nhất là kinh nghiệm sông nước.

Hình ảnh ông lái đò cho thấy NT đã tìm được nhân vật mới: những  con người đáng trân trọng, ngợi ca, không thuộc tầng lớp đài các “vang bóng một thời” ,mà là những người lao động bình thường- chất “ vàng mười của Tây Bắc”. Qua đây, nhà văn muốn phát biểu quan niệm: người anh hùng không chỉ có trong chiến đấu mà còn có trong cuộc sống lao động thường ngày.

  • Nghệ thuật

– Những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị.
– Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao.
– Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu,  lúc thì hối hả, gân guốc, khi thì chậm rãi, trữ tình,…

  • Ý nghĩa văn bản

Giới thiệu, khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động ở miền Tây Bắc của Tổ quốc; thể hiện tình yêu mến, sự gắn bó thiết tha của Nguyễn Tuân đối với đất nước và con người Việt Nam.

10. AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? (Trích – HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG)

  • Nội dung

* Thủy trình của Hương giang:

+ Ở nơi khởi nguồn: sông Hương có vẻ đẹp hoang dại, đầy cá tính, là “bản trường ca của rừng già”, là “ cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại”, là “ người mẹ phù sa của một nền văn hóa xứ sở”.

+ Đến ngoại vi thành phố Huế: sông Hương như “ người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại” được người tình mong đợi đến đánh thức. Thủy trình của sông Hương khi bắt đầu về xuôi tựa “ một cuộc tìm kiếm có ý thức” người tình nhân đích thực của một người con gái đẹp trong câu chuyện tình yêu lãng mạn nhuốm màu cổ tích.

+ Đến giữa thành phố Huế: sông Hương như tìm được chính mình “ vui hẳn lên…mềm hẳn đi như một tiếng “vâng” không nói ra lời của tình yêu. Nó có những đường nét tinh tế, đẹp như “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”., như “ người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”,…

+ Trước khi từ biệt Huế: sông Hương giống như “ người tình dịu dàng và chung thủy”. Con sông “ như nàng Kiều trong đêm tình tự”, “ trở lại tìm Kim Trọng” để nói một lời thề trước lúc đi xa…

* Dòng sông của lịch sử và thi ca:

+ Trong lịch sử, sông Hương mang vẻ đẹp của một bản hùng ca ghi dấu bao chiến công oanh liệt của dân tộc.
+ Trong đời thường, sông Hương mang vẻ đẹp giản dị của “ một người con gái dịu dàng của đất nước”.
+ Sông Hương là dòng sông thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho các văn nghệ sĩ.

  • Nghệ thuật

– Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa.
– Ngôn từ phong phú, gợi hình, gợi cảm; câu văn giàu nhạc điệu.
– Các biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa, so sánh được sử dụng một cách hiệu quả…

  • Ý nghĩa văn bản

Thể hiện những phát hiện, khám phá sâu sắc và độc đáo về sông Hương; bộc lộ tình yêu tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của nhà văn đối với dòng sông quê hương, với xứ Huế thân thương.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.