Phân tích đoạn thơ mở đầu bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu: Mình về mình có nhớ ta… biết nói gì hôm nay

phan-tich-doan-tho-mo-dau-bai-tho-viet-bac-cua-to-huu-minh-ve-biet-noi-gi-hom-nay

Phân tích đoạn thơ mở đầu bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu: “Mình về mình có nhớ ta… biết nói gì hôm nay”

(…)

“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ,bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buồi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”.

(…)

(Việt Bắc – Tố Hữu)


I. Mở bài

– Việt Bắc, quê hương của kháng chiến, quê hương cách mạng đã trở thành biểu tượng của nghĩa tình thủy chung với cách mạng. Nhà thơ Tố Hữu đã ghi lại mối tình son sắt đậm đà trong bài thơ “Việt Bắc” bằng tiếng thơ rất đằm thắm, ngọt ngào .

– Qua năm tháng với bao biến động của cuộc sống, tiếng thơ ấy vẫn rung cảm lòng người hôm nay:

“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ,bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buồi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”

II. Thân bài:

Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Việt Bắc: Sau hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kêt, miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng. Tháng 10- 1954, các cơ quan Trung ương Đảng và nhà nước rời Việt Bắc chuyển về Hà Nội. Cuộc chia tay lịch sử lưu luyến, cảm động giữa nhân dân Việt Bắc và những người cán bộ kháng chiến về xuôi đã tạo nên nguồn cảm hứng cho Tố Hữu viết nên bài thơ “Việt Bắc”.

Đoạn trích: Đoạn mở đầu bài thơ là lời đối đáp giữa kẻ ở và người về, lời giã biệt giữa Việt Bắc với người cán bộ kháng chiến về xuôi. Đoạn thơ thể hiện rõ nét phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.

* Bốn câu đầu: Lời của Việt Bắc – lời người ở lại:

– Mở đầu là lời ướm hỏi ngọt ngào của người ở lại:

Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng

+ Đại từ “mình-ta” rất quen thuộc, câu thơ nghe như một câu ca dao tình yêu (Mình về mình có nhớ ta chăng / Ta về ta nhớ hàm răng mình cười)

+ Người ở lại nhắc về “15 năm ấy” – khoảng thời gian được tính từ cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940 đến khi kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi, thời gian Việt Bắc gắn bó với cách mạng – Việt Bắc là chiếc nôi của Cách mạng: “Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”

Cụm từ “ thiết tha mặn nồng”: gợi bao tình cảm thân thương, bao nghĩa tình gắn bó giữa Việt Bắc với Cách mạng.

Câu thơ mang âm hưởng Truyện Kiều ( Những là rày ước mai ao /Mười lăm năm ấy biết bao nhiêu tình…)

– Câu lục bát tiếp theo không giống như ca dao tình yêu nữa:

Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?

+ Sự láy lại: mình về mình có nhớ: âm điệu gợi tình cảm day dứt khôn nguôi.

+ “Nhớ” : điệp lại 3 lần trong 2 dòng thơ: tô đậm âm hưởng chủ đạo của bài thơ, gợi niềm lưu luyến nhớ thương …

+ Nhìn cây nhớ núi – nhớ Việt Bắc ; nhìn sông nhớ nguồn – nhớ về cội nguồn.  Câu hỏi gợi về tình cảm cội nguồn = nét tư tưởng, tình cảm rất dân tộc.

– Hai câu hỏi rất khéo:

+ 1 câu gợi về thời gian: mười lăm năm ấy – một thời cách mạng.

+ 1 câu gợi về không gian: nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn – nhớ một vùng đất cách mạng – chiếc nôi của Cách mạng. Đó là lời đưa tiễn cũng là lời nhắc nhở về những tình cảm thiêng liêng.

* Bốn câu sau: Lời người ra đi – lời người cán bộ kháng chiến về xuôi:

– Đáp lại những lời của Việt Bắc là tiếng lòng của người về xuôi như một sự đồng vọng: Tiếng ai tha thiết bên cồn

+ “ai” : đại từ phiếm chỉ, câu thơ mang âm hưởng ca dao,đồng thời gợi 1 không gian gần gũi, thân thương ( Tiếng ai tha thiết bên cầu… – cd )

+ Những từ láy “bâng khuâng”, “bồn chồn” gợi rất đúng không khí và tâm trạng biệt li. Từ dùng rất tinh tế: “bâng khuâng”: gợi nỗi niềm, cảm xúc bên trong tâm hồn.

+ Từ láy “bồn chồn”: diễn tả tâm trạng, cảm xúc biểu lộ ra bên ngoài ở thái độ, hành động.

Hai từ dùng cân xứng trong câu thơ có tiểu đối tạo âm điệu dìu dặt, xao xuyến.

– Cảnh tiễn đưa đầy xúc động qua hình ảnh:

Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…

+ “Áo chàm” : đơn sơ , bình dị mà khó phai – hình ảnh hoán dụ – gợi về con người Việt Bắc chân chất, mộc mạc mà nghĩa tình bền chặt.

+ Nhịp của câu thơ lục bát ở đây đã có sự xáo trộn (3/3/2):

Cầm tay nhau/ biết nói gì/ hôm nay… diễn tả thần tình cái ngập ngừng, bối rối lúc chia tay.

+ Cầm tay nhau biết nói gì…: xúc động không nên lời, ngôn ngữ dường như đã trở nên bất lực,

+ Hình ảnh cầm tay gợi tình cảm thắm thiết, yêu thương, không muốn rời xa của người đi, kẻ ở.( so sánh: Cầm tay hỏi hết xa gần…/ Nguyễn Khuyến, Thương nhau tay nắm lấy bàn tay…/ Chính Hữu…)

+ “Biết nói gì”: diễn tả cái không lời nhưng thể hiện được nhiều nhất tình cảm dạt dào, dâng trào trong nỗi xúc động.

+ Dấu chấm lửng ( …) cuối dòng như một nốt lặng đọng lại biết bao cảm xúc ,tình cảm vấn vương.

Cảnh chia tay đầy lưu luyến, bịn rịn, thấm đẫm nhớ thương. Đó là một cuộc chia tay lớn mang tính chất chính trị trọng đại trong hình thức cuộc chia tay tình tứ của lứa đôi.

– Đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu – giọng tâm tình như tiếng nói “đồng tâm, đồng tình, đồng chí”

– Lời thơ là tiếng lòng thiết tha.

– “Thơ chỉ tràn ra trong trái tim ta cuộc sống đã thật đầy” (Tố Hữu). Đoạn thơ là là tiếng lòng thiết tha của nhà thơ với cuộc đời, với nghĩa tình sâu nặng của nhân dân.

III. Kết bài

Đoạn thơ thể hiện tiếng hát thủy chung hướng về những tình cảm cội nguồn khơi dậy trong ta niềm tự hào và lòng yêu mến chiếc nôi cách mạng – Việt Bắc.

5 Trackbacks / Pingbacks

  1. Phân tích vẻ đẹp bức tranh tứ bình trong bài thơ "Việt Bắc" của Tố Hữu - Theki.vn
  2. Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc từ "Mình đi có nhớ những ngày… mái đình cây đa" - Theki.vn
  3. Dàn ý phân tích một đoạn thơ hoặc một bài thơ - Theki.vn
  4. Chất tình ca trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu - Theki.vn
  5. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu - Theki.vn

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.