Văn bản: Tục ngữ về con người và xã hội (đầy đủ) – SGK Ngữ văn 7

van-ban-tuc-ngu-ve-con-nguoi-va-xa-hoi-ngu-van-7

Tục ngữ về con người và xã hội

Văn bản:

1. Một mặt người bằng mười mặt của [1].
2. Cái răng, cái tóc là góc con người.
3. Đói cho sạch, rách cho thơm.
4. Học ăn, học nói, học gói, học mở.
5. Không thầy đố mày làm nên.
6. Học thầy không tày[2] học bạn
7. Thương người như thể thương thân.
8. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
9. Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.

Đọc thêm:

TỤC NGỮ VIỆT NAM

– Người ta là hoa đất.
– Người sống, đống vàng.
– Muốn lành nghề, chớ nề học hỏi[3].
– Có công mài sắt, có ngày nên kim.
– Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo[4].
– Chết trong hơn sống đục[5].

TỤC NGỮ NƯỚC NGOÀI

– Không một chiếc gối nào hơn một lương tâm trong sáng. (Tục ngữ Pháp)
– Thà từ chối bảy lần chứ không được sai lời hứa một lần. (Tục ngữ Tây Ban Nha)
– Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổ khi không học. (Tục ngữ Nga)
– Một lời nói ra, ngựa giỏi đuổi không kịp. (Tục ngữ Trung Quốc)
– Mất tiền là mất nhỏ, mất danh dự là mất lớn, mất can đảm là mất hết. (Tục ngữ Đức)

Chú thích:

[1] Mặt người: chỉ con người (hoán dụ); mặt của: chỉ của cải, đây là cách nói để sự so sánh thêm sinh động.
[2] Không tày: không bằng.
[3] Lành nghề: thạo, giỏi nghề; chớ nề: không ngại (nề: quản ngại).
[4] Sóng cả: sóng lớn (cả: lớn), chỉ sự khó khăn; ngã: ở đây là nản lòng, buông xuôi.
[5] Chết trong: chết trong danh dự; sống đục: sống hèn hạ, nhục nhã.

I. Câu hỏi đọc – hiểu:

Câu 1: Em hãy đọc kĩ văn bản và chú thích để hiểu các câu tục ngữ và một số từ trong văn bản.

Câu 2: Phân tích từng câu tục ngữ trong văn bản theo những nội dung sau:

a) Nghĩa của câu tục ngữ.

b) Giá trị của kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện.

c) Nêu một số trường hợp cụ thể có thể ứng dụng câu tục ngữ (yêu cầu này chỉ cần thực hiện với một số câu làm mẫu).

Câu 3: So sánh hai câu tục ngữ sau:

– Không thầy đố mày làm nên.

– Học thầy không tày học bạn.

Câu 4: Hãy chứng minh và phân tích giá trị của các đặc điểm sau trong tục ngữ:

– Diễn đạt bằng so sánh;

– Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ;

– Từ và câu có nhiều nghĩa.

II. Luyện tập.

Tìm những câu tục ngữ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với những câu tục ngữ trong Bài 19 đã học.


* Soạn bài:

Tục ngữ về con người và xã hội

Câu 1: Đọc kĩ văn bản và chú thích để hiểu các câu tục ngữ và một số từ khó.

Câu 2: Phân tích từng câu tục ngữ:

CâuNghĩa của câu tục ngữGiá trị kinh nghiệm được thể hiệnTH ứng dụng câu tục ngữ
1Con người quý hơn tiền bạcĐề cao giá trị của con ngườiCha mẹ yêu con, muốn con được sống và học tập tốt. Xã hội quan tâm tới quyền con người.
2Răng và tóc là các phần thể hiện hình thức, tính nết con người.Phải biết chăm chút từng yếu tố thể hiện hình thức, tính nết tốt đẹp của con người.Rèn luyện từ cái nhỏ nhất. Chú ý lời nói, cử chỉ, bước đi…
3Dù khó khăn về vật chất, vẫn phải trong sạch, không làm điều xấu.Dù nghèo khó vẫn phải biết giữ gìn nhân cách tốt đẹp.Giữ mình, tránh xa cám dỗ như: nghiện hút, trò chơi điện tử, đua đòi ăn diện bỏ bê học hành…
4Cần phải học cách ăn, nói,… đúng chuẩn mực.Cần phải học các hành vi ứng xử văn hoá.Khéo léo đúng mực trong nói năng, giao tiếp với thầy cô, cha mẹ, bạn bè.
5Muốn làm được việc gì cũng cần có người hướng dẫn.Đề cao vị thế của người thầy.Tìm thầy học để có cơ hội hiểu biết, thành công.

Tôn trọng và biết ơn thầy bằng những việc làm cụ thể.

6Học thầy không bằng học bạn.Đề cao việc học bạn.Học hỏi bạn bè trong lớp, ở những người có kiến thức hơn mình.

Tự học để nâng cao hiểu biết

7Khuyên con người biết yêu người khác như chính bản thân mình.Đề cao cách ứng xử nhân văn.Cần nhắc ai đó biết giúp đỡ mọi người trong cuộc sống hàng ngày khi có thể, nhất là những người gặp khó khăn, hoan nạn.
8Được hưởng thành quả, phải nhớ ơn người tạo ra thành quả đó.Phải biết ơn với người có công lao giúp đỡ, gây dựng, tạo nên thành quả.Nói về phong trào đền ơn đáp nghĩa. Nhận xét khi thấy một việc làm tốt thể hiện lòng biết ơn.
9Việc lớn, việc khó không thể do một người làm được, mà phải cần nhiều người hợp sức.Khẳng định sức mạnh của tình đoàn kết.Nhắc nhở về tinh thần tập thể trong lối sống và làm việc tránh lối sống cá nhân.

Câu 3:

Hai câu tục ngữ 5, 6 nêu mối quan hệ thầy trò, bình luận, đánh giá vai trò của người thầy và xác định việc tiếp thu học hỏi từ bạn bè được nhân dân đúc kết:

+ Không thầy đố mày làm nên.

+ Học thầy không tày học bạn.

Mới đọc tưởng chừng hai câu tục ngữ đối lập nhau nhưng thực chất lại bổ sung chặt chẽ cho nhau. Cả hai câu, câu nào cũng đề cao việc học, chỉ có học tập, biết tìm thầy, tìm bạn mà học thì con người mới có thể thành tài. CHúng ta phải biết kết hợp học ở cả hai sẽ đem lại hiệu quả hơn.

Một số cặp câu tục ngữ cũng có nội dung tưởng ngược nhau nhưng lại bổ sung cho nhau:

Cặp 1:

– Máu chảy ruột mềm.

– Bán anh em xa, mua láng giềng gần

Cặp 2:

– Đi một ngày đàng học một sàng khôn

– Không đi không biết xứ đông
Đi thì khốn khổ thân ông thế này.

Câu 4: Các giá trị nổi bật của các đặc điểm trong tục ngữ:

– Diễn đạt bằng so sánh: Các câu có sử dụng biện pháp so sánh: 1, 6, 7.

Phép so sánh được sử dụng rất đa dạng, linh hoạt.

+ Trong câu thứ nhất, so sánh “bằng”, hai âm “ươi” (người – mười) vần và đối nhau qua từ so sánh.

+ Trong câu thứ hai cũng diễn đạt quan hệ đó, dân gian so sánh “tày”, vần với âm “ay” trong vế đưa ra so sánh (thầy).

+ Câu thứ ba dùng phép so sánh “như”. Các cách sử dụng đó có tác dụng dễ thuộc, dễ nhớ, chuyển tải ý tưởng một cách dễ dàng.

– Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ: 8, 9

+ Hình ảnh ẩn dụ trong câu thứ nhất: từ “quả” – cây nghĩa đen chuyển sang “thành quả” và “người có công giúp đỡ, sinh thành…”

+ Tương tự như vậy, “cây” và “non” chuyển sang nghĩa “một cá nhân” và “việc lớn, việc khó…” là những phép ẩn dụ có tác dụng mở rộng nghĩa, diễn đạt uyển chuyển các ý tưởng cần nêu.

– Dùng từ và câu có nhiều nghĩa:

+ “Cái răng, cái tóc” (không những chỉ răng tóc cụ thể, mà còn chỉ các yếu tố hình thức nói chung – là những yếu tố nói lên hình thức, nhân cách con người).

+ “Đói, rách” (không những chỉ đói và rách mà còn chỉ khó khăn, thiếu thốn nói chung); “sạch, thơm” chỉ việc giữ gìn tư cách, nhân phẩm tốt đẹp.

+ “Ăn, nói, gói, mở…” ngoài nghĩa đen còn chỉ việc học cách giao tiếp, ứng xử nói chung.

+ “Quả, kẻ trồng cây, cây, non…” cũng là những từ có nhiều nghĩa, như đã nói trong câu 3.

Các cách dùng từ này tạo ra các lớp nghĩa phong phú, thích ứng với nhiều tình huống diễn đạt và hoàn cảnh giao tiếp.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.