»» Nội dung bài viết:
Những biện pháp tu từ thường gặp trong văn bản.
I. Một số biện pháp tu từ từ vựng.
1. Biện pháp so sánh.
– So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc, hiện tượng này với sự vật, sự việc khác trên cơ sở quan hệ tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
– Trong phép so sánh, cả vế A (vế được so sánh) và vế B (vế so sánh) đều xuất hiện. So sánh vừa giúp cho việc miêu tả các sự vật, sự việc cụ thể, sinh động vừa có tác dụng bộc lộ tinh cảm, cảm xúc.
Ví dụ :
“Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bong gặp cánh tay đưa”.
(trích “Tiếng hát con tàu” – Chế Lan Viên)
* Cấu tạo của phép so sánh:
So sánh 4 yếu tố:
– Vế A: Đối tượng (sự vật) được so sánh.
– Bộ phận hay đặc điểm so sánh (phương diện so sánh).
– Từ so sánh.
– Vế B: Sự vật làm chuẩn so sánh.
* Các kiểu so sánh:
– So sánh ngang bằng (như, giống như,….).
– So sánh hơn – kém (hơn, ít, vượt, gấp,….)
* Tác dụng của so sánh:
– So sánh tạo ra những hình ảnh cụ thể sinh động. Phần lớn các phép so sánh đều lấy cái cụ thể so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn, giúp mọi người hình dung được sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả.
Ví dụ:
– Nhờ phép so sánh tương đồng, trở về tây bắc là trở về với cội nguồn (về suối cũ), trở về với sự sống (Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa), trở về với mẹ, cội nguồn của tình yêu thương (Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa. Chiếc nôi ngừng bong gặp cánh tay đưa).
“Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng[3]
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hoá quê hương “.
(trích “Tiếng hát con tàu” – Chế Lan Viên)
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quan xanh màu lá dữ oai hùm”.
(trích Tây Tiến – Quang Dũng)
– Phép so sánh hình ảnh người lính với vẻ đẹp phi thường “dữ oai hùm” khiến người đọc quên đi vẻ bề ngoài gầy yếu, chỉ thấy sức mạnh của tinh thần và ý chí chiến đấu, hi sinh vì tổ quốc của người lính Tây Tiến.
2. Biện pháp ẩn dụ.
– Ấn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó. Ẩn dụ còn được gọi là so sánh ngầm vì giống so sánh ở chỗ đối chiếu hai sự vật, hiện tượng trên cơ sở quan hệ tương đồng nhưng khác ở chỗ trong phép ẩn dụ chỉ có vế B xuất hiện, còn vế A ấn. Người đọc cần căn cứ vào tính chất, đặc điểm nổi bật của đối tượng B để hiểu A. Ẩn dụ tu từ có sức biểu cảm cao, tạo tính hàm súc và tính hình tượng cho câu thơ, câu văn.
Ví dụ:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
(Viếng lăng Bác – Viễn Phương)
→ Mặt trời thứ hai là hình ảnh ẩn dụ vì: lấy tên mặt trời gọi Bác. Mặt trời → Bác có sự tương đồng về công lao giá trị.
Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
(Ca dao)
“Ðá mòn nhưng dạ chẳng mòn
Chàm nâu thêm đậm, phấn son chẳng nhoà”.
(Trích “Việt Bắc’’- Tố Hữu)
* Các kiểu ẩn dụ:
+ Ẩn dụ hình tượng là cách gọi sự vật A bằng sự vật B.
+ Ẩn dụ cách thức là cách gọi hiện tượng A bằng hiện tượng B.
+ Ẩn dụ phẩm chất là cách lấy phẩm chất của sự vật A để chỉ phẩm chất của sự vật B.
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. là lấy cảm giác A để chỉ cảm giác B.
* Tác dụng của ẩn dụ:
– Ẩn dụ làm cho câu văn thêm giàu hình ảnh và mang tính hàm súc. Sức mạnh của ẩn dụ chính là mặt biểu cảm. Cùng một đối tượng nhưng ta có nhiều cách thức diễn đạt khác nhau. (thuyền – biển, mận – đào, thuyền – bến, biển – bờ) cho nên một ẩn dụ có thể dùng cho nhiều đối tượng khác nhau. ẩn dụ luôn biểu hiện những hàm ý mà phải suy ra mới hiểu. Chính vì thế mà ẩn dụ làm cho câu văn giàu hình ảnh và hàm súc, lôi cuốn người đọc người nghe.
3. Biện pháp hoán dụ.
– Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gân gũi với nó nhằm khắc sâu đặc điểm tiêu biểu của đối tượng được miêu tả và tăng khà năng khái quát cho ngôn ngữ.
Ví dụ:
Áo chàm đưa buôi phân li
Cầm tav nhau biết nói gì hỏm nay
(Trích “Việt Bắc’’ – Tố Hữu)
Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm
(Bài ca vỡ đất – Hoàng trung Thông)
* Các kiểu hoán dụ:
+ Lấy bộ phận để gọi toàn thể: Ví dụ lấy cây bút để chỉ nhà văn
+ Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng: làng xóm chỉ nông dân
+ Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật: Hoa đào, hoa mai để chỉ mùa xuân
+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng: Mồ hôi để chỉ sự vất vả
4. Biện pháp nhân hóa.
– Nhân hóa là dùng nhùng từ ngữ, hình ánh gấn với con người de gọi hoặc tả các đồ vật, con vật, cảnh vật… giúp cho các đối tượng miêu tá trờ nên sinh động, có sức sống và gần gũi với con người.
Ví dụ:
“Tiếng ghi – ta Ròng ròng máu chảy”
(Trích “Đàn ghi ta của Lor-ca ” – Thanh Thảo)
Núi giăng thành luỹ sắt dày
Rừng che bộ đội rừng vây quân thù
(Việt bắc – Tố Hữu)
* Các kiểu nhân hoá:
+ Gọi sự vật bằng những từ vốn gọi người.
+ Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con người được dùng để chỉ hoạt động, tính chất sự vật.
+ Trò chuyện tâm sự với vật như đối với người.
* Tác dụng của phép nhân hoá:
– Phép nhân hoá làm cho câu văn, bài văn thêm cụ thể, sinh động, gợi cảm; là cho thế giới đồ vật, cây cối, con vật được gần gũi với con người hơn.
5. Biện pháp điệp từ, điệp ngữ.
– Điệp từ là sự lặp lại có ý thức những từ ngữ nhàm mục đích nhấn mạnh, mờ rộng ý hoặc gợi những xúc cám trong lòng người dọc, người nghe
Ví dụ:
“Môt dân tộc dã gan góc chống ách nô lệ cùa Pháp hơn 80 năm nay. Một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay. Dân tộc đó phải dược tự do! Dân tộc đó phái dươc độc lập!”
(Trích “Tuyên ngôn độc lập ” – Hồ Chí Minh)
“Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia sông Ðáy, suối Lê vơi đầy “.
(Việt Bắc – Tố Hữu)
“Con nhớ anh con, người anh du kích
Chiếc áo nâu anh mặc đêm công đồn
Chiếc áo nâu suốt một đời vá rách
Đêm cuối cùng anh cởi lại cho con
Con nhớ em con, thằng em liên lạc
Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ
Sáng bản Na, chiều em qua bản Bắc
Mười năm tròn! Chưa mất một phong thư
Con nhớ mế! Lửa hồng soi tóc bạc
Năm con đau, mế thức một mùa dài
Con với mế không phải hòn máu cắt
Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi”.
(Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên)
6. Nói quá.
– Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cám.
Ví dụ:
“Gươm mài đá, đá núi phái mòn
Voi uống mrớc, nước sông phải cạn”.
(Trích “Bình Ngô đại cáo” – Nguyễn Trãi)
“Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Ðèn pha bật sáng như ngày mai lên”.
(Việt Bắc – Tố Hữu)
“Con nhớ mế! Lửa hồng soi tóc bạc
Năm con đau, mế thức một mùa dài
Con với mế không phải hòn máu cắt
Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi”
(Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên)
7. Biện pháp nói giảm, nói tránh.
– Nói giảm, nói tránh là dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyên, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, tránh thô tục, thiếu lịch sự.
Ví dụ:
“Áo hào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
(Trích “Tây Tiến” – Quang Dũng)
“Bác đã đi rồi sao Bác ơi
Mùa xuan đang đẹp, nắng trên trời”
(Bác ơi! – Tố Hữu)
8. Biện pháp tương phản.
– Tương phản là biện pháp tu từ dùng các từ ngữ biểu thị những khái niệm đối lập nhau cùng xuất hiện trong một văn cảnh nhằm mục đích làm rõ hơn đặc điổm cúa dối tượng được miêu tá.
Vi dụ:
Nắng xuống trời lên sứu chót vót
Sông dài trời rộng bên cỏ liêu.
(Tràng giang – Huy Cận)
“O du kích nhỏ giương cao súng
Thằng Mỹ lênh khênh bước cúi đầu
Ra thế to gan hơn béo bụng
Anh hùng đâu cứ phải mày râu”.
(Tấm ảnh – Tố Hữu )
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo;
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
Núi sông bờ cỏi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác;
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương;
Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau,
Song hào kiệt thời nào cũng có.
Cho nên:
Lưu Cung tham công nên thất bại;
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong;
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã”.
(Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi)
II. Một số biện pháp tu từ cú pháp
1. Câu hỏi tu từ.
– Câu hỏi tu từ là sử dụng hình thức câu nghi vấn đê khăng định, phủ định hoặc bày tỏ thái độ, cảm xúc.
Ví dụ:
Tương tư thức mấy đêm rồi,
Biết cho ai, hỏi ai người hiết cho?
Bao giờ hến mới gặp đò
Hoa khuê các, bướm giang hồ gặp nhau
(Trích “Tương tư” – Nguyễn Bính)
“Tây Bắc ư? Có riêng gì Tây Bắc
Khi lòng ta đã hoá những con tàu
Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát
Tâm hồn ta là Tây Bắc, chứ còn đâu”
(Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên)
“Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất”.
(Lão Hạc – Nam Cao)
2. Biện pháp đảo ngữ.
– Đảo ngữ là thay đổi trật tự cú pháp thông thường của câu nhàm nhấn mạnh tính chất, dặc điem,… của đối tượng cần miêu tả.
Ví dụ:
Bèo dạt về đâu, hàng noi hàng
Mênh mông không một chuyển dò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng bãi vàng.
(Trích “Tràng giang”- Huy Cận)
3. Biện pháp liệt kê.
– Liệt kê là sắp xếp nối tiếp những đơn vị cú pháp cùng loại (các từ ngữ, các thành phần câu) nhằm mục đích nhấn mạnh ý.
Vi dụ:
“Mùa xuân đất nước mênh mông
Con tàu đi giữa muôn lòng thương yêu
Tàu qua những sớm những chiều
Nhũng sông, những núi, những đèo tàu qua…”
(Trích “Hát với con tàu ” – Xuân Quỳnh)
“Ai về ai có nhớ không?
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhớ từ Cao-Lạng nhớ sang Nhị Hà…”
(Việt bắc – Tố Hữu)
“Sớm gõ thuyền chừ Nguyên, Tương,
Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt.
Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt,
Nơi có người đi, đâu mà chẳng biết”.
(Bạch Đằnng Giang Phú – Trương Hán Siêu)
4. Biện pháp điệp cấu trúc.
– Điệp cấu trúc là sự lặp lại về mật cấu trúc ngữ pháp của câu nhằm nhấn mạnh, khẳng đjnh hoặc khắc sâu nội dung hoặc hình ảnh mà tác giả hướng tới.
Ví dụ:
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rùng đây là cùa chúng ta
Nhữngcánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông dỏ nặng phù sa.
(Trích “”Đất Nước ” – Nguyền Đình Thi)
– Mình về mình có nhớ ta?
– Mình đi, có nhớ những ngày
– Ta về, mình có nhớ ta
– Ai về ai có nhớ không?
(Việt Bắc – Tố Hữu)
5. Phép chêm xem.
– Phép chêm xen là chêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến quan hệ ngữ pháp trong câu, nhưng có tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc. Phần chêm xem thường đứng sau dấu gạch nối hoặc trong ngoặc dơn
Ví dụ
“Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
Cũng vào du kích!
Hôm gặp tôi van cười khúc khích
Mat đen tròn (thương thương quá đi thôi)”
(Trích “Quê hương” – Giang Nam)