Xử kiện (Trích Nghêu, Sò, Ốc, Hến) (Ngữ văn 10, tập 1, Cánh Diều)

bai-3-tu-danh-gia-xu-kien-ngu-van-10-canh-dieu

Tự đánh giá:

Xử kiện
(Trích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến)

Đọc văn bản “Xử kiện” (trang 87 – 90 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1) và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Câu 1. Sự việc trong đoạn trích diễn ra ở đâu?

A. Chốn huyện nha.
B. Nhà Thị Hến.
C. Nhà Trùm Sò.
D. Nhà Đề Hầu.

Trả lời:

Chọn đáp án: A. Chốn huyện nha.

Câu 2. Thành ngữ cú nói có, vọ nói không trong lời của Huyện Trìa có nghĩa là gì?

A. Lời khai của Trùm Sò mâu thuẫn, không trung thực.
B. Lời trình của Đề Hầu mâu thuẫn với lời khai của Trùm Sò và Thị Hến.
C. Lời khai của Trùm Sò và Thị Hến mâu thuẫn, không biết đúng sai, phân định thế nào cho thoả đáng.
D. Lời khai của Thị Hến với Đề Hầu và Huyện Trìa không thống nhất.

Trả lời:

Chọn đáp án: C. Lời khai của Trùm Sò và Thị Hến mâu thuẫn, không biết đúng sai, phân định thế nào cho thoả đáng.

Câu 3. Phương án nào phát biểu đúng về nhân vật Thị Hến trong văn bản?

A. Bị Trùm Sò vu oan tội tàng trữ đồ ăn trộm, bắt giải quan.
B. Chăm chỉ lao động, không làm việc gì bất chính.
C. Khai báo trung thực, đầy đủ.
D. Lợi dụng thói háo sắc của quan lại để tìm cách thoát tội.

Trả lời:

Chọn đáp án D. Lợi dụng thói háo sắc của quan lại để tìm cách thoát tội.

Câu 4. Dòng nào thể hiện nhận xét đúng về việc xử kiện của Huyện Trìa và Đề Hầu trong văn bản?

A. Đổi trắng thay đen.
B. Con kiến mà kiện củ khoai.
C. Nén bạc đâm toạc tờ giấy.
D. Có tiền mua tiên cũng được.

Trả lời:

– Chọn đáp án: A. Đổi trắng thay đen.

Câu 5. Văn bản xử kiện có gì giống với các văn bản khác trong Bài 3?

A. Đều là kịch bản sân khấu dân gian.
B. Đều thể hiện số phận bất hạnh của người phụ nữ.
C. Đều thể hiện khát vọng hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.
D. Đều thể hiện tiếng cười phê phán các thói hư tật xấu trong xã hội.

Trả lời:

Chọn đáp án: A. Đều là kịch bản sân khấu dân gian.

Câu 6. Tình huống tạo ra tiếng cười trong đoạn trích trên là gì?

Trả lời:

– Tình huống tạo ra tiếng cười trong đoạn trích là việc phân xử công lí dựa trên sắc đẹp, lời ăn nói ngọt ngào của Thị Hến rót mật vào tai Huyện Trìa. Tình huống này đã tố cáo và phản ánh lên thói hư tật xấu của thời xưa, vì sắc dục mà mờ đi lí trí, công bằng công lí.

Câu 7. Phân tích ý nghĩa của tiếng cười trong đoạn trích xử kiện.

Trả lời:

– Tiếng cười trong đoạn trích Xử kiện đã lên án thói hư tật xấu của bọn quan lại, chính cách xử kiện đổi trắng thay đen này đã lộ rõ bản chất của người cầm quyền, đáng lẽ là người cầm cân nảy mực thì phải công bằng nhưng ông quan huyện lại chọn sắc dục chứ không quan tâm đến bằng chứng. Đoạn trích Xử kiện đã tạo nên tiếng cười sảng khoái bởi sự mâu thuẫn và tình huống giữa các nhân vật tạo ra, tiếng cười khong chỉ là tiếng cười tự nhiên mà còn là tiếng cười phê phán, lên án, châm biếng.

Câu 8 . Đặc điểm của kịch bản tuồng được thể hiện như thế nào ở văn bản Xử kiện?

Trả lời:

– Đặc điểm của kịch tuồng được thể hiện qua văn bản Xử kiện là những thủ pháp gây cười như kết cục bất ngờ, lối chơi chữ. Tình huống truyện hết sức bất ngờ, trái ngược hoàn goàn so với dự đoán là Trùm Sò sẽ thắng nhưng cuối cùng lại về tay Hến.

Câu 9. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8-10 dòng) bày tỏ suy nghĩ của em về bản án mà Huyện Trìa đưa ra.

Bài làm:

Trích đoạn Xử Kiện trong vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến nói về cuộc xử kiện của một vịa quan đứng đầu một huyện. Huyện Trìa đã đưa ra bản án cho vợ chồng Trùm Sò, tội hống hách ỷ phú gia để ăn hiếp quả phụ thân cô và xử phạt theo pháp công “ Cứ lấy đúng pháp công / Tội cả chồng lẫn vợ”. Có thế thấy quan huyện xử phạt theo bản năng của người đàn ông về sắc dục chứ không phải vì tham lam tiền bạc, bản án theo đúng những gì đề ra, không thêm không bớt tội nhưng lại không công bằng Thị Hến thì được tha còn Trùm sò vừa bị phạt vừa không lấy lại được của cải đã mất.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.