Dàn bài phân tích đoạn trích CẢNH NGÀY XUÂN trích Truyện Kiều – Nguyễn Du).

dan-bai-phan-tich-doan-trich-canh-ngay-xuan-trich-truyen-kieu-nguyen-du

Dàn bài phân tích đoạn trích “CẢNH NGÀY XUÂN” (trích “Truyện Kiều” – Nguyễn Du).

  • Mở bài:

Đoạn trích “Cảnh ngày xuân” nằm ngay sau đoạn tả tài, tả sắc của chị em Thúy Kiều. Qua đoạn thơ, Nguyễn Du dựng lên bức tranh thiên nhiên và lễ hội mùa xuân trong tiết Thanh minh thật tươi sáng, sống động. Đây là đoạn thơ tiền đề, dẵn dắt hoàn cảnh để rồi trong cuộc du xuân của Kiều, Kim – Kiều đã gặp nhau rồi tự do đính ước…

  • Thân bài:

1. Bức tranh mùa xuân tươi xanh.

– Vừa giới thiệu thời gian, vừa giới thiệu không gian mùa xuân. Mùa xuân thấm thoắt trôi mau như thoi dệt cửi. Tiết trời đã bước sang tháng ba, tháng cuối cùng của mùa xuân (Thiều quang: ánh sáng đẹp, ánh sáng ngày xuân).

+ Cảnh vật mới mẻ tinh khôi giàu sức gợi cảm. Không gian khoáng đạt, trong trẻo. Màu sắc hài hoà tươi sáng.

+ Hình ảnh: “én đưa thoi” vừa gợi thời gian qua nhanh, vừa gợi cảnh những con chim én rộn ràng bay liệng giữa bầu trời trong sáng, rộng lớn.

+ Ánh sáng đẹp của ngày xuân “thiều quang” đã qua tháng ba. Đang ở trong xuân nhưng có tâm trạng tiếc xuân “đã ngoài”.

+ Hình ảnh: “cỏ non” sức sống tươi trẻ của mùa xuân; “hoa lê trắng điểm→ sự mới mẻ, tinh khôi.

+ Thảm cỏ non trải rộng với gam màu xanh, làm nền cho bức tranh xuân. Bức tranh tuyệt đẹp về mùa xuân, cảnh sống động có hồn, thể hiện sự sáng tạo của Nguyễn Du.

+ Màu sắc: “xanh tận chân trời” xanh của cỏ, xanh của trời tạo sự khoáng đạt, trong trẻo; “trắng điểm” của hoa lê gợi sự nhẹ nhàng, thanh khiết.

+ Dùng từ “điểm” → Sự vật trong cảnh như có hồn, sinh động chứ không tĩnh tại.

– Bút pháp gợi tả vẽ lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân có:

+ Hương vị: Hương thơm của cỏ.

+ Màu sắc: Màu xanh mướt cảu cỏ.

+ Đường nét: Cành lê điểm vài bông hoa.

* So sánh với câu thơ cổ:

“Phương thảo liên thiên bích
Lê chi sổ điểm hoa”

(Cỏ thơm liền với trời xanh.
Trên cành lê có mấy bông hoa).

– Cảnh vật đẹp dường như tĩnh lại. Bút pháp gợi tả câu thơ cổ đã vẽ lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân có hương vị, màu sắc, đường nét:

+ Hương thơm của cỏ non (phương thảo).

+ Cả chân trời mặt đất đều một màu xanh (Liên thiên bích).

+ Đường nét của cành lê thanh nhẹ, điểm vài bông hoa gợi cảnh đẹp tĩnh tại, yên bình.

– Điểm khác biệt: Từ “trắng” làm định ngữ cho cành lệ, khiến cho bức tranh mùa xuân gợi ấn tượng khác lạ, đây là điểm nhấn nổi bật thần thái của câu thơ, màu xanh non của cỏ cộng sắc trắng hoa lệ tạo nên sự hài hoà tuyệt diệu.

– Tác giả sử dụng thành công nghệ thuật miêu tả gợi cảm cùng với cách dùng từ ngữ và nghệ thuật tả cảnh tài tình, tạo nên một khung cảnh tinh khôi, khoáng đạt, thanh khiết, giàu sức sống của thiên nhiên, cảnh vật.

2. Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh.

– Lễ tảo mộ: Dọn dẹp, sửa sang phần mộ của người thân.

– Hội đạp thanh: chơi xuân ở chốn đồng quê.

– Các danh từ (yến anh, chị em, tài tử, giai nhân…): gợi tả sự đông vui nhiều người cùng đến hội.

– Các động từ (sắm sửa, dập dìu…): thể hiện không khí náo nhiệt, rộn ràng của ngày hội.

– Các tính từ (gần xa, nô nức…): làm rõ hơn tâm trạng người đi hội.

– Thoi vàng vó, tro tiền (Tục thắp hương, đốt vàng mã).

→ Trai thanh, gái lịch vui vẻ, tấp nập và tâm trạng rộn ràng, náo nức của người đi dự lễ hội.

– Cách nói ẩn dụ gợi hình ảnh từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân như chim én, chim oanh ríu rít, vì trong lễ hội mùa xuân, tấp nập, nhộn nhịp nhất vẫn là nam thanh nữ tú (tài tử, giai nhân).

→ Lễ hội mùa xuân cùng nghi thức trang nghiêm tưởng nhớ người đã khuất. Không khí lễ hội: vui vẻ, tấp nập, nhộn nhịp, là nét đẹp truyền thống văn hoá của người Á Đông.

3. Cảnh chị em Kiều du xuân trở về.

– Điểm chung: vẫn mang nét thanh dịu của mùa xuân.

– Khác nhau bởi thời gian, không gian thay đổi (sáng – chiều tà; vào hội – tan hội).

– Những từ láy “tà tà”, “thanh thanh”, “nao nao” không chỉ dừng ở việc miêu tả cảnh  vật mà còn bộc lộ tâm trạng con người. Hai chữ “nao nao”, “thơ thẩn” gợi cảm giác, cảnh vật nhuốm màu tâm trạng.

– Thiên nhiên đẹp nhưng nhuốm màu tâm trạng: con người bâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui sắp hết, sự linh cảm về một điều sắp xảy ra.

– Cảm giác nhộn nhịp, vui tươi, nhường chỗ cho nỗi bâng khuâng, xao xuyến trước lúc chia tay: không khí rộn ràng của lễ hội không còn nữa, tất cả nhạt dần, lặng dần.

4. Nghệ thuật biểu hiện.

– Sử dụng ngôn ngữ miêu tả giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu, nhiều từ láy miêu tả cảnh vật và tâm trạng con người, diễn tả tinh tế tâm trạng nhân vật.

– Miêu tả theo trình tự thời gian cuộc du xuân của hai chị em.

– Tả cảnh thiên nhiên bằng những từ ngữ, hình ảnh giàu chất tạo hình.

– Ngôn ngữ miêu tả, hình ảnh gợi cảm.

– Miêu tả theo trình tự thời gian.

  • Kết bài:

Bằng tài năng quan sát tinh tế, sự nhạy cảm của một tâm hồn thơ, cách sử dụng từ ngữ hình ảnh sinh động và tài năng miêu tả cảnh bậc thầy, Nguyễn Du đã hết lòng tâm huyết vẽ nên bức tranh về mùa xuân thật đẹp, có hồn và độc đáo. Chính tình yêu thiên nhiên đất nước con người đã tạo nên nguồn cảm hứng để ông say sưa với đời, lưu giữ trong kho tàng thi ca Việt Nam một bức tranh mùa xuân thật đặc biệt.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.